Tổng hợp

Phương tiện giao thông đường bộ gồm những loại nào?

Việc phân loại phương tiện giao thông đường bộ gồm những loại nào đã được quy định rõ ràng lại luật ở khoản 17 Điều 3 của Luật giao thông đường bộ 2008. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để nắm chắc luật giao thông đường bộ nhé.

Phương tiện giao thông đường bộ gồm những loại nào?
Phương tiện giao thông đường bộ gồm những loại nào?

Phương tiện giao thông đường bộ là gì?

Phương tiện giao thông đường bộ là toàn bộ phương tiện gồm xe ô tô, máy kéo, rơ mooc hoặc sơ mi rơ móc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy( kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trực tiếp tham gia di chuyển đi lại công khai trên các con đường.

Phương tiện giao thông đường bộcác phương tiện khi tham gia giao thông là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau. Nhìn chung còn khá nhiều người đang hiểu sai vấn đề này.

Các phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm xe cơ giới và xe thô sơ, thì phương tiện tham gia giao thông đường bộ cần phải kể thêm xe máy chuyên dùng.

– Xe máy chuyên dùng bao gồm xe máy thi công công trình; xe máy sử dụng vào mục đích quốc phòng và an ninh,…

Phương tiện giao thông đường bộ gồm những loại nào?

Theo quy định tại Khoản 17 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì phương tiện giao thông đường bộ được hiểu như sau:

Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. Theo luật thì phương tiện giao thông đường bộ được chia làm 2 nhóm cụ thể:

– Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (xe cơ giới);

– Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (xe thô sơ).

Theo đó, mỗi loại phương tiện giao thông đường bộ sẽ bao gồm những phương tiện cụ thể khác nhau:

– Xe cơ giới sẽ bao gồm các loại xe như:

  • Xe gắn máy
  • Mô tô 2 bánh, mô tô 3 bánh
  • Máy kéo, ô tô
  • Rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự.

– Xe thô sơ lại bao gồm các loại xe như:

  • Xe đạp
  • Xích lô
  • Xe do súc vật kéo
  • Xe lăn
  • Xe đạp điện và các loại xe tương tự.

Tuy nhiên, có nhiều người còn bị lẫn lộn giữa những phương tiện giao thông đường bộ, với các phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Đây là 2 khái niệm khác nhau, mà rất nhiều người thường bị nhầm lẫn. Đặc biệt, là đối với những ai đã thi sát hạnh lái xe máy thường rất hay bị nhầm lẫn về điều này.

Nếu như các phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm: xe cơ giới và xe thô sơ, thì phương tiện tham gia giao thông đường bộ chúng ta cần phải kể thêm cả phần xe máy chuyên dùng vào nữa.

Đối với xe máy chuyên dùng sẽ bao gồm các loại xe như: các loại xe đặc chủng được sử dụng vào mục đích quốc phòng và an ninh, xe máy sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, xe máy thi công công trình.

Theo đó, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ sẽ bao gồm các đối tượng sau:

– Người điều khiển xe cơ giới, người điều khiển xe thô sơ

– Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm những loại nào?

Khoản 21 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ có giải thích như sau:

Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.

Như vậy, phương tiện tham gia giao thông đường bộ mang nghĩa rộng hơn, bao gồm cả phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.

Theo khoản 20 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008, xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông gồm những đối tượng nào?

Người điều khiển giao thông đường bộ gồm những đối tượng cụ thể sau đây: Người điều khiển xe cơ giới; Người điều khiển xe thô sơ; Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

Khi tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện cần nghiêm chỉnh chấp hành các quy tắc sau đây:

Các quy tắc về hướng đi và đường đi

Người điều khiển phương tiện giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định. Cụ thể:

  • Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
  • Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
  • Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.

Các quy tắc về hệ thống báo hiệu đường bộ và hiệu lệnh của người điều khiển giao thông

Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ. Cụ thể:

  • Người tham gia giao thông phải chấp hành tín hiệu đèn giao thông: đèn xanh được đi, đèn vàng giảm tốc độ và đèn đỏ dừng lại.
  • Người tham gia giao thông phải chấp hành các chỉ dẫn trên biển báo cũng như các báo hiệu được xây dựng bằng vạch kẻ đường, cọc tiêu, tường bảo vệ hoặc rào chắn.

Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

Các quy tắc về vượt xe

Khi vượt xe, người điều khiển xe phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

Người điều khiển xe chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải. Nếu có bất kỳ dấu hiệu không đảm bảo an toàn nêu trên thì người tham gia giao thông không được vượt.

Ngoài ra, người điều khiển xe cũng không được vượt trong trường hợp:

  • Trên cầu hẹp có một làn xe;
  • Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
  • Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
  • Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
  • Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

Quy tắc về chuyển hướng xe

Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.

Quy tắc về lùi xe

  • Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.
  • Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.

Quy tắc về dừng, đỗ xe

Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

  • Bên trái đường một chiều;
  • Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
  • Trên cầu, gầm cầu vượt;
  • Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
  • Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
  • Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
  • Nơi dừng của xe buýt;
  • Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
  • Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
  • Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
  • Che khuất biển báo hiệu đường bộ.

Đối với người đi bộ trên đường bộ

  • Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
  • Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn.
  • Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường.
  • Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
  • Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt; mọi người có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường.

Điều kiện để các phương tiện được tham gia giao thông

Các loại phương tiện muốn lưu thông trên đường phải đảm bảo được các điều kiện về an toàn như:

  • Phải có đủ hệ thống hãm và hệ thống chuyển hướng có hiệu lực
  • Bánh và lốp của xe phải đúng với kích cỡ và tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe.
  • Xe phải có đủ gương chiếu hậu và các thiết bị khác nhằm đảm bảo tầm nhìn tối đa cho người điều khiển.
  • Có đủ các điều kiện về: đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu,…
  • Các hệ thống: giảm thanh, giảm khói và các thiết bị đảm bảo khí thải, tiếng ồn phải được tuân thủ theo quy định.
  • Còi xe có âm lượng đúng với quy định kĩ thuật.
  • Kết cấu các bộ phận của xe phải đảm bảo độ bền cùng tính năng vận hành ổn định.
  • Đối với xe ô tô thì tay lái phải ở bên trái của xe. Riêng đối với trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài mà được thiết kế tay lái ở bên phải của xe thì khi tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Các khái niệm trong luật Giao thông đường bộ 2008

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.

2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.

3. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.

4. Đất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.

5. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.

6. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại.

7. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.

8. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn.

9. Đường phố là đường đô thị, gồm lòng đường và hè phố.

10. Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách gồm loại cố định và loại di động.

11. Nơi đường giao nhau cùng mức (sau đây gọi là nơi đường giao nhau) là nơi hai hay nhiều đường bộ gặp nhau trên cùng một mặt phẳng, gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó.

12. Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.

13. Đường chính là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực.

14. Đường nhánh là đường nối vào đường chính.

15. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.

16. Đường gom là đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị, công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại – dịch vụ và các đường khác vào đường chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính.

17. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.

18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

19. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.

20. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

21. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.

22. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.

23. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

24. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới.

25. Người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt.

26. Hành khách là người được chở trên phương tiện vận tải hành khách đường bộ, có trả tiền.

27. Hành lý là vật phẩm mà hành khách mang theo trên cùng phương tiện hoặc gửi theo phương tiện khác.

28. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng, động vật sống và các động sản khác được vận chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ.

29. Hàng nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.

30. Vận tải đường bộ là hoạt động sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để vận chuyển người, hàng hóa trên đường bộ.

31. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để thực hiện hoạt động vận tải đường bộ.

32. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

*******************

Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời cho câu hỏi Phương tiện giao thông đường bộ gồm những loại nào? và các vấn đề liên quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Giao thông đường bộ 2008.

Đăng bởi: THPT Ngô Thì Nhậm

Chuyên mục: Tổng hợp

Nội dung bài viết được đăng tải bởi thầy cô trường thpt Ngô Thì Nhậm (trước đây là trường trung học phổ thông Sóc Trăng). Cấm sao chép dưới mọi hình thức.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button