[Văn mẫu 8] Hãy chứng minh rằng: Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. Phân tích Bình Ngô đại cáo để chứng minh cho nghệ thuật chính luận tài tình của Nguyễn Trãi.
Để làm được bài văn mẫu này thì trước hết các em phải hiểu và khẳng định thông qua đoạn trích Nước Đại Việt ta thì Nguyễn Trãi đã đưa ra những lí lẽ vô cùng sát đáng khiến người nghe, người đọc phải trầm trồ và thán phục:
– Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiền. Thật vậy, sức thuyết phục của ông được thể hiện ở tư tưởng nhân nghĩa của mình phải trừng phạt kẻ xâm lược, hung tàn đổ mang lại độc lập cho đất nước, thái bình cho muôn dân. Và quả thực chúng ta rất tự hào bởi trên thực tế:
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
– Nhân dân ta có chủ quyền, có thuần phong mỹ tục riêng làm nên hai phương Bắc – Nam khác biệt. Ta có nền độc lập vững vàng được xây bằng những trang sử vẻ vang. Hùng cứ cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên ở phương Bắc là các triều Triệu, Đinh, Lý, Trần ở phương Nam. Hơn thế nữa, bao đời nay:
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có
– So với Nam quốc sơn hà, khái niệm quốc gia dân tộc của Nguyễn Trãi hoàn thiện hơn nhiều. Nước Đại Việt ta là một đất nước có chủ quyền lãnh thổ, có nền văn hiến lâu đời, có phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ nhà nước riêng, bình đẳng ngang hàng với các triều đại Trung Quốc. Chính vì thế kẻ thù có ý định xâm lược nước ta tất yếu sẽ thất bại. Chính thực tiễn được Nguyễn Trãi đưa ra tuwg những thất bại của Lưu Cung, Triệu Tiết hay Hàm Tử, Ô Mã đã chứng minh tất cả lí lẽ mà Nguyễn Trãi đưa ra là đúng.
Văn mẫu tham khảo thêm: Chứng minh Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc
Văn mẫu chứng minh Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn
Mùa xuân năm 1428, cuộc khánh chiến 10 năm của nghĩa quân Lam Sơn chống quân Minh kết thúc thắng lợi. Nguyễn trãi thay lời Lê Lợi viết Bình ngô đại cáo tổng kết cuộc kháng chiến và tuyên bố mở ra kỉ nguyên độc lập tự do của dân tộc Đại Việt. Văn kiện lịch sử ấy đã trở thành 1 áng thiên cổ hùng văn , một tác phẩm bất hủ trong nền văn chương Việt Nam. Bên cạnh giá trị tư tưởng lớn lao, áng văn còn cho thấy 1 đặc điểm của văn chính luận . Sức thuyết phục của văn chính luận nguyễn trãi là ở chỗ kết hợp giũa lý kẽ và thực tế.
Đoạn trích nước Đại Việt ta chính là phần 1 của tác phẩm Bình ngô đại cáo. Ở phần này, bằng lý lẽ sắc bén và những dẫn chứng thực tế giàu sức thuyết phục, Nguyễn Trãi khẳng định 2 chân lý làm nền tảng để phát triển nội dung bài cáo: tư tưởng nhân nghĩa và chân lý về chủ quyền độc lập dân tộc Đại Việt.
Mở đầu bài cáo, Nguyễn Trãi nêu lên tư tưởng nhân nghĩa:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân diếu phạt trước lo trừ bạo
Nhân nghĩa vốn là khái niệm đạo đức của của nho giáo trung hoa, được hiểu là lòng thương người, là việc cần làm. Cũng dùng khái niệm nhân nghĩa, nhưng Nguyễn Trãi không nói nhân nghĩa chung chung. ông xác định rõ ràng cốt lõi của nhân nghĩa là yên dân, trừ bạo. mục đích cuối cùng của nhân nghĩa là yên dân , là làm cho dân được yên ổn, được an hưởng thái bình, hạnh phúc. Muốn yên dân thì trước hết phải trừ bạo, phải trừ diệt mọi thế lực bạo tàn làm hại đến dân. Có thể nói đây là cách đặt vấn đề thật khéo kéo và cao cường. Đặt vào hoàn cảnh lúc bấy giờ, giặc minh nhân danh là đạo quân nhân nghĩa của thiên triều sang giúp nước nam vì “họ hồ chính sự phiền hà – để trong nước long dân oán hận”, kì thực là sang xâm lược và gây ra bao tội ác khiến dân nam khốn khổ lầm than. Nguyễn Trãi mượn tư tưởng nhân nghĩa, mượn chính cái tư tưởng làm nên niềm tự hào của người trung hoa, để nói lên điều mà họ không biết hoặc cố tình không biết. Nhân nghĩa của nho giáo chỉ được biểu hiện trong quan hệ giữa người với người, nhân nghĩa của Nguyễn Trãi mở rộng trong quan hệ giũa dân tộc với dân tộc. Lý lẽ như Vậy là mới mẻ và giàu sức thuyết phục. Sau khi nêu lên nguyên lý nhân nghĩa, Nguyễn Trãi khẳng định chân lý về chủ quyền độc lập của dân tộc Đại Việt:
Như nước Đại Việt ta từ trước
………..
Song hào liệt đời nào cũng có
Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, trong lý lẽ của mình, nguyễn trãi đưa ra những yếu tố xác đáng: đất nước có quốc hiệu riêng (Đại Việt), có nền văn hóa lâu đời, có phong tục tập quán riêng, có lịch sử tồn tại lâu dài qua các triều đại, có nhân tài hào kiệt. Những yếu tố này đã xác định 1 quan niệm mới mẻ, phong phú và hoàn chỉnh về quốc gia dân tộc. Đặc biệt, việc nhấn mạnh yếu tố văn hiến càng có ý nghĩa khi trong 10 thế kỉ đô hộ, bọn phong kiến phương bắc luôn tìm cách phủ định văn hiến nước nam để từ đó phủ định cả tư cách độc lập của dân tộc Đại Việt. Khi nói về lịch sử tồn tại của dân tộc, Nguyễn Trãi đưa ra những dẫn chứng cụ thể:
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương
Các triều đại xây dựng nền độc lập của đất nước được sánh ngang hàng với các triều dại phương bắc: mỗi bên xưng đế 1 phương. cách viết vừa sánh đôi, vừa đề cao đại việt bằng những từ ngữ có tính chất hiển nhiên tạo nên 1 giọng văn sang sảng niềm tự hào dân tộc. có thể xem đoạn văn là 1 bản tuyên ngôn độc lập. Sức mạnh của nguyên lý nhân nghĩa và chân lý về chủ quyền độc lập dân tộc tiếp tục được Nguyễn Trãi khẳng định bằng những dẫn chứng cụ thể trong thực tế lịch sử nước Nam:
Vậy nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại;
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong;
Cửa Hàm tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã
Việc xưa xem xét,
Chứng cứ còn ghi.
Hai chữ “Vậy nên” chuyển đoạn văn rất khéo, diễn đạt logic của quan hệ nhân quả: kẻ nào xâm phạm chính nghĩa tất là quân phi nghĩa, phải chuốc lấy thất bại. Các dẫn chứng được nêu theo trình tự lịch sử, từ
Lưu Cung – vua Nam Hán đến Triệu Tiết – tướng nhà Tống, cho đến Toa Đô và Ô Mã – tướng nhà Nguyên. Cách nêu dẫn chứng vô cùng linh hạt và biến hoá, khi nhấn mạnh thất bại của giặc và đồng thời ca ngợi chiến thắng oanh liệt của ta. Điều đó làm tiền đề đưa ra lời khẳng định đanh thép ở cuối đoạn”Việc xưa xem xét – Chứng cớ còn ghi” một lần nữa nhấn mạnh chân lý nhân nghĩa , của chính nghĩa quốc gia dân tộc, đó là lẽ phải không thể chối cãi được.
Đoạn văn mở đầu bài bình ngô đại cáo là 1 đoạn văn sáng ngời chính nghĩa, được viết bởi 1 trí tuệ sắc sảo và 1 trái tim yêu nước thương dân. đoạn văn có ý nghĩa tiêu biểu cho áng thiên cổ hùng văn, thể hiện sức mạnh của văn chính luận nguyễn trãi: kết hợp giữa lý lẽ chặt chẽ và thực tế, tạo nên sức thuyết phục mạnh mẽ.
Cùng xem bài văn mẫu: Chứng minh Nước Đại Việt ta là bản tuyên ngôn độc lập bất hủ để hiểu rõ hơn vì sao văn chính luận của Nguyễn Trãi lại có sức thuyết phục như vậy!
Phân tích Bình Ngô đại cáo để chứng minh cho nghệ thuật chính luận tài tình của Nguyễn Trãi
Trên phương diện văn chương, Nguyễn Trãi được coi là một trong không nhiều các nhà văn xuất sắc nhất của văn học Việt Nam thời kì trung đại. Ông sáng tác trên nhiều thể loại, thể loại nào cũng có những sáng tác xuất xắc. Không chỉ là nhà thơ trữ tình sâu sắc, Nguyễn Trãi còn là nhà văn chính luận kiệt xuất. Ông để lại khối lượng khá lớn văn chính luận (Quân trung từ mệnh tập, chiếu biểu viết dưới triều Lê…) nhưng chỉ cần Bình Ngô đại cáo cũng đủ để chứng minh chứng cho nghệ thuật chính luận tài tình của ông.
Có thể nói, Bình Ngô đại cáo đạt tới trình độ mẫu mực từ việc xác định đối tượng, mục đích để sử dụng bút pháp thích hợp đến kết cấu chặt chẽ và lập luận sắc bén.
Đối tượng của văn bản chính luận này không chỉ là giặc Minh với những tội ác tày trời chúng ta đã gieo cho nhân dân, đất nước ta mà còn là nghĩa quân Lam Sơn, nhân dân đất nước Đại Việt. Bình Ngô đại cáo là áng văn yêu nước lớn của thời đại, là bản tuyên ngôn về chủ quyền độc lập dân tộc, bản cáo trạng tội ác kẻ thù, bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Đó cũng chính là mục đích mà Nguyễn Trãi hướng tới.
Nghệ thuật chính luận của bài cáo được thể hiện trước hết ở nghệ thuật kết cấu Nguyễn Trãi đã kết cấu văn bản này một cách sáng tạo theo kết cấu chung của thể cáo. Bình Ngô đại cáo có kết cấu bốn đoạn rất chặt chẽ . Đoạn thứ nhất, Nguyễn Trãi nêu nguyên lí chính nghĩa làm căn cứ xác đáng để triển khai toàn bộ nội dung Bình Ngô đại cáo:
Trong nguyên lí chính nghĩa, Nguyễn Trãi trình bày hai nội dung chính là tư tưởng nhân nghĩa:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Và chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu…
Sang đến đoạn thứ hai, bằng mười hai cặp tứ lục, tác giả đã hoang thiện bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh. Bản cáo trạng được trình bày theo một trình tự loogic. Ban đầu, tác giả vạch trần âm mưu xâm lược:
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,
Để trong nước lòng dân oán hận
Quân cuồng Minh đã thừa cơ gây họa,
Bọn gian tà bán nước cầu vinh.
Tiếp đó tác giả lên án chủ trương cai trị thâm độc, tố cáo mạnh mẽ các hành động tội ác:
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ nướng dưới hầm tai vạ…
Đoạn văn thứ ba là đoạn văn dài nhất của bài cáo, có ý nghĩa như bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Tương ứng với hai giai đoạn của cuộc khởi nghĩa Nguyễn Trãi đã khắc họa hình tượng chủ tướng Lê Lợi và bức tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa.
Và cuối cùng, ở đoạn văn thứ tư, nhà văn đã kết thúc bài cáo bằng lời tuyên bố nền đọc lập của dân tộc đã được lập lại và rút ra bài học lịch sử:
Xã tắc từ đây vững bền,
Giang sơn từ đây đổi mới…
Sự điêu luyện của nghệ thuật chính luận Nguyễn Trãi không chỉ được thể hiện trong kết cấu chặt chẽ mà còn được thể hiện ở cách lập luận tài tình của nhà văn. Tư tưởng nhân nghĩa và độc lập dân tộc là cơ sở chân lí làm cơ sở để lập luận. Trước hết, tác giả nêu tiền đề có tính chất chân lí làm cơ sở để lập luận. Tiền ề đó được khai sáng vào thực tiễn, giúp tác giả chỉ đâu là phi nghĩa để tố cáo, lên án, đâu là chính nghĩa để khẳng định, ngợi ca cơ sở tiền đề và thực tiễn, kết luận được rút ra.
Nghệ thuật chính luận còn được thể hiện qua sự gắn bó chặt chẽ giữa lí lẽ với thực tiễn. Như khi luận giải về chân lí khách quan sự tồn tại độc lập có chủ quyền của nước Đại Việt, tác giả đã đưa ra những cơ sở chắc chắn từ thực tiễn lịch sử trên mọi phương diện cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, văn hiến, lichj sử riêng, chế độ riêng:
Như nước Đại Việt ta…
… cũng có
Sự gắn bó giữa chính luận và thực tiễn cong đươc thể hiện rất đậm nét ở các đoạn văn sau này.
Một phương diện khác làm nên sự tài tình trong nghệ thuật chính luận của Nguyễn Trãi là bút pháp. Bình Ngô đại cáo có sự kết hợp giữa bút pháp tự sự, trữ tình và bút pháp anh hùng ca. Nhà văn không độc tôn một bút pháp nào mà luôn hài hòa chúng trong lời văn của mình. Ở đoạn thứ ba, khi phản ánh giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa, khắc họa hình tượng Lê Lợi chủ yếu trên phương diện tâm lí, Nguyễn Trãi đã kết hợp bút pháp trữ tình với bút pháp tự sự:
Trông người người càng vắng bóng, mịt mù như nhìn chốn bể khơi,
Tự ta ta phải dốc lòng, vội vã hơn cứu người chết đuối…
Khi dựng lại bức tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, từ hình tượng đến ngôn ngữ, từ màu sắc đến âm thanh nhịp điệu, tất cả đều đậm chất anh hùng ca :
Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,
Voi uống nước, nước sông phải cạn.
Đánh một trận, sạch không kình ngạc,
Đánh hai trận, tan tác chim muông.
Nổi gió to trút sạch lá khô,
Thông tổ kiến phá toang đê vỡ…
Như vậy từ kết cấu đến cách lập luận, đến bút pháp nghệ thuật, tất cả đều thể hiện Bình Ngô đại cáo là một áng văn chính luận xuất sắc. Với Bình Ngô đại cáo , Nguyễn Trãi xứng đáng là cây bút chín luận lỗi lạc của văn học trung đại Việt Nam.
Để có một bài văn chứng minh và phân tích hay về tác phẩm này thì các em có thể tham khảo bài văn mẫu Phân tích tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc trong Nước Đại Việt ta do Đọc thực hiện nữa nhé