Giáo dục

Đề đọc hiểu Lão Hạc

Cùng THPT Ngô Thì Nhậm tìm hiểu một số đề đọc hiểu Lão Hạc.

Đề đọc hiểu Lão Hạc – Đề số 1

Trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao, sau khi bày tỏ với vợ mình về hoàn cảnh trớ trêu của lão Hạc nhưng lại bị vợ “gạt phắt đi”, nhân vật ông giáo ngậm ngùi: 

“Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương… Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất.” 

(Nam Cao, Lão Hạc, Ngữ văn 8 Tập I, NXB Giáo dục 2011, trang 44)

Yêu cầu:

Bằng một bài văn ngắn (tối đa 02 trang), em hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩ của nhân vật ông giáo trong đoạn trích trên.

Đáp án:

Học sinh trình bày bằng nhiều cách, về cơ bản đáp ứng được những nội dung sau:
1. Là người vừa chứng kiến, tham gia, vừa đóng vai trò dẫn dắt câu chuyện, nhân vật “tôi” (nhân vật ông giáo) trong truyện ngắn Lão Hạc được trực tiếp bày tỏ thái độ, bộc lộ tình cảm, tâm trạng của bản thân. Ý nghĩ xuất hiện trong đầu ông giáo trước tình cảnh khốn cùng của lão Hạc mang đậm tính triết lí và xúc cảm trữ tình xót xa.
– Nêu bối cảnh xuất hiện những suy nghĩ này của ông giáo: Lão Hạc nhờ ông giáo giữ hộ mảnh vườn cho cậu con trai, gửi ông giáo ba mươi đồng bạc đề phòng khi lão chết. Từ đó, lão Hạc ăn khoai, c ủ ráy, c ủ chuối, sung luộc… chế tạo được món gì ăn món ấy. Ông giáo nói chuyện của lão Hạc với vợ, người vợ đã gạt phắt đi.
– Nếu không nhìn thấy tấm lòng yêu thương con tha thiết của lão Hạc thì trước việc lão loay hoay mãi với ý định bán chó, người ta chỉ thấy lão “gàn dở”, lẩm cẩm. Hay trước việc lão Hạc thà chịu đói, chịu khổ chứ nhất định không chịu tiêu lạm vào tiền bán vườn của con.
– Một người không biết có trở về hay không, người ta chỉ thấy lão thật “bần tiện” và “ngu ngốc”. Nếu ta hiểu được cặn kẽ hoàn cảnh của lão , ta sẽ đồng cảm với nỗi đau của lão và thương cho lão. Như vậy, nếu chỉ nhìn lão Hạc bằng cái nhìn bên ngoài thì không thể nhận ra được cái bản chất tốt đẹp bên trong của lão. Suy nghĩ của ông giáo thể hiện sự ngậm ngùi, xót xa.
– Ý nghĩ này của ông giáo không chỉ rút ra từ những chiêm nghiệm về lão Hạc mà còn từ ngay chính người vợ của ông. Thị không ác nhưng cái nghèo, cái khổ đã khiến thị chỉ còn biết chăm chút cho mình, gia đình mình. Thị bị cuộc sống nghèo khổ làm cho quên hết mọi thứ. Biết bao gánh nặng đè lên vai thị khiến thị trở nên bẳn gắt, nhỏ nhen. Không phải tính thị thế mà chính cuộc sống khó khăn khiến thị trở nên cay nghiệt và khắt khe. Sự lo lắng, vun vén nhất thời ấy trở thành tính ích kỉ, tàn nhẫn, che l ấp đi bản tính tốt đẹp của người phụ nữ.
2. Ý nghĩ của ông giáo đã khẳng định một thái độ, một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo. – Trước khi đánh giá, nhận xét về ai đó, chúng ta cần quan sát, suy nghĩ đầy đủ, phải nhìn họ bằng tấm lòng đồng cảm và đôi mắt của tình thương . Chỉ khi biết đồng cảm với mọi người xung quanh, biết trân trọng và nâng niu những điều đáng thương, đáng quý ở họ, biết tự đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của họ thì mới có thể hiểu đúng, cảm thông và yêu thương họ sâu sắc.
– Từ ý nghĩ của ông giáo cũng đặt ra cho mỗi người một bài học sâu sắc về cách nhìn nhận con người : cần có một đôi mắt nhìn toàn diện, khách quan, thấu đáo, bản chất, đôi mắt “cố tìm mà hiểu”, phát hiện khám phá vẻ đẹp con người bên trong – vẻ đẹp“con người trong con người”. (Học sinh chú ý phân tích ngắn gọn vẻ đẹp nhân cách của lão Hạc: một con người đôn hậu, yêu thương, nghĩa tình; một tâm hồn sáng trong, lương thiện, giàu lòng tự trọng, vị tha. Lão Hạc dù bị dồn đến đường cùng thì bản chất của lão vẫn tốt đẹp, lương tri của lão vẫn tỏa sáng. Như vậy, “lão Hạc không những rất khổ mà còn rất đẹp” – Quế Hương). Có thể nói, vấn đề “đôi mắt” trở thành vấn đề cơ bản nhất trong sáng tác của Nam Cao, khẳng định tấm lòng nhân đạo sâu sắc của người nghệ sĩ.
(Học sinh có thể lấy các dẫn chứng từ các tác phẩm khác của Nam Cao để làm sáng tỏ hơn vấn đề “đôi mắt”).
3. Ý nghĩ của ông giáo thể hiện một quan niệm nhân sinh sâu sắc.
– Ý kiến này không chỉ đúng trong tác phẩm Lão Hạc. Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi người sẽ không khỏi giật mình, để nhận thức lại cuộc sống và con người xung quanh mình. Con người đã thực sự biết quan tâm, biết sẻ chia và yêu thương, biết khám phá “cái bản tính tốt của người ta” bị che lấp bởi “nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ”? Ý nghĩ của ông giáo cũng có ý nghĩa đánh thức, gợi dậy niềm tin của nhà văn vào sự hướng thiện của con người.
Nhân vật trong tác phẩm của Nam Cao dẫu bị đẩy đến khốn cùng, bi kịch hay tuyệt vọng, bế tắc đều cố gắng “vươn lên giữ vững lẽ sống nhân đạo”. Đó cũng là chiều sâu của giá trị nhân đạo trong tác phẩm của Nam Cao. – Bằng ngòi bút miêu tả nội tâm sâu sắc, giọng văn mang đậm tính triết lí trữ tình, đoạn văn đã thể hiện thành công ý nghĩ của nhân vật “tôi” – nhân vật ông giáo. Cách nhìn, suy nghĩ của ông giáo (cũng có thể coi là của chính tác giả) đã thể hiện được chiều sâu t ư tưởng tác phẩm và quan niệm nhân sinh của nhà văn.
……………………………………………

Đọc hiểu văn bản:

Lão Hạc (trích) (Nam Cao)

I. Đọc – hiểu chú thích:

1. Tác giả:

– Nam Cao (1917- 1951) tên khai sinh là Trần Hữu Trí, quê làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân (nay là xã Hòa Hậu, huyện Lí Nhân), tỉnh Hà Nam.

– Ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và những người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ.

2. Tác phẩm:

– Hoàn cảnh sáng tác: Lão Hạc (1943) là một truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao viết về người nông dân ở xã hội phong kiến cũ.

– Bố cục 3 phần

+ Phần 1 (từ đầu … “nó thế này ông giáo ạ”): Sự day dứt, dằn vặt của lão Hạc sau khi bán con Vàng. + Phần 2 (tiếp … “một thêm đáng buồn”): Lão Hạc gửi gắm tiền bạc, trông nom nhà cửa. + Phần 3 (còn lại): Cái chết của lão Hạc.

– Nội dung:

+ Tóm tắt: Lão Hạc là một nông dân nghèo, vợ mất sớm, con trai không có tiền lấy vợ nên quẫn trí bỏ đi làm đồn điền cao su. Lão sống cô độc, nghèo khổ với một chú chó tên là cậu Vàng làm bạn. Sau một trận ốm, lão không đủ sức làm thuê như trước, quá cùng đường, lão ra quyết định đau đớn là bán cậu Vàng. Rồi lão đem tiền và mảnh vườn để lo trước tiền ma chay gửi ông giáo, người trí thức nghèo hay sang nhà lão. Lão nói dối Binh Tư làm nghề trộm chó rằng xin bả chó bắt con chó hay vào vườn nhưng thực ra là tự kết liễu đời mình. Và lão Hạc đã chết trong dữ dội, trong quằn quại, không ai hiểu nguyên nhân ngoại trừ Binh Tư và ông giáo.

+ Ý nghĩa: Qua đoạn trích tác giả đã thể hiện sự chân thực và cảm động về số phận đau thương của người nông dân trong xã hội phong kiến cũ và ca ngợi những phẩm chất cao quí của họ. Đồng thời cũng cho thấy sự yêu thương trân trọng của Nam Cao đối với những người nông dân như thế

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Tâm trạng của Lão Hạc khi bán cậu Vàng:

a. Tình cảnh Lão Hạc:

– Một lão nông già yếu, cô đơn → tình cảnh bi đát.

– Vì nghèo, lão dự định bán đi cậu Vàng – kỉ vật của anh con trai, người bạn thân thiết của bản thân mình – và chọn con đường kết thúc cho mình.

b. Diễn biến tâm trạng lão Hạc quanh việc bán cậu Vàng:

– Cậu Vàng là con chó của lão Hạc rất yêu quý :

+ Cho ăn trong một bát lớn như của nhà giàu ; ăn gì cũng gắp cho nó cùng ăn

+ Rỗi rãi thì đem nó ra ao tắm, bắt rận cho nó

+ Mỗi khi uống rượu lão nhắm vài miếng thì lại gắp cho nó một miếng như người ta gắp thức ăn cho cháu

+ Thường xuyên tâm sự với nó về bố nó, rồi thủ thỉ, âu yếm

– Quyết định bán đi con chó Vàng là một việc làm rất khó khăn, một việc hệ trọng ⇒ trăn trở, đắn đo, do dự, suy tính mãi, giống như phải quyết định một việc trọng đại trong đời.

–  Diễn biến tâm trạng sau khi bán chó: Sáng hôm sau, lão Hạc sang nhà ông giáo kể lại toàn bộ sự việc.

+ Cố làm ra vẻ vui mừng: “Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ”, nhưng thực ra lão cười như mếu và đôi mắt ầng ậc nước.

+ Không thể giấu nổi sự đau khổ đang dày vò: “Mặt lão đột nhiên co rúm lại, những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra”. Lão hu hu khóc…

+ Tự trách bản thân mình đã già rồi còn đi lừa một con chó: “Khốn nạn… Ông giáo ơi!… như thế này à?”

+ Chua chát bảo với ông giáo: “Kiếp con chó là kiếp khổ thì ta phải hóa kiếp cho nó…”

+ Lão cười và ho sòng sọc, Lão nói xong lại cười đưa đà… Nụ cười dường như để nén đi nỗi đau đơn khi mất đi “người bạn” duy nhất.

→ Nam Cao đã khắc họa chân thực nỗi đau khổ, day dứt của Lão Hạc sau khi bán cậu Vàng

+ Lão cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước

+ Mặt lão đột nhiên co rúm lại, vết nhăn xô lại với nhau ép cho nước mắt chảy ra, + Đầu ngoẹo về một bên, miệng móm mém mếu như con nít

+ Lão hu hu khóc.

– Sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh dày đặc, liên tiếp ⇒ vô cùng đau khổ đang hối hận, xót xa, thương tiếc dâng trào.

⇒ Lão Hạc là một người nông dân sống có tình có nghĩa, thủy chung, rất mực trung thực, hết lòng yêu thương con.

c. Cái chết của lão Hạc:

– Lão nhờ ông giáo 2 việc:

+ Trông nom hộ mảnh vườn, khi nào con trai lão về thì giao lại cho nó

+ Mang hết tiền giành dụm nhờ ông giáo và bà con chòm xóm làm ma cho nếu lão chết đi.

– Nguyên nhân: Ý thức sâu sắc, rõ ràng hoàn cảnh cùng đường, không có lối thoát của mình.

– Mục đích: Bảo toàn tài sản cho con và không muốn phiền hà đến bà con hàng xóm.

– Vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, mắt long sòng sọc, lão tru tréo, bọt mép sùi ra…. người lão chốc chốc lại giật mạnh….vật vã đến hai giờ đồng hồ mới chết

– Sử dụng dày đặc và liên tiếp các từ tượng hình, tượng thanh ⇒ Làm nổi bật cái chết dữ dội, thê thảm đầy bất ngờ của lão Hạc

⇒ Là người có ý thức cao về lẽ sống, trọng danh dự làm người hơn cả sự sống; một người cha hết lòng thương con, một người nông dân trung thực, thật thà, giàu lòng tự trọng.

2. Nhân vật ông giáo:

– Có cùng nỗi khổ của sự nghèo túng; có cùng nỗi đau phải bán đi những thứ mà mình yêu quí nhât

– Thông cảm, thương xót cho hoàn cảnh của lão Hạc, tìm mọi cách an ủi, giúp đỡ lão.

– Ông là người hiểu đời hiểu người, có tấm lòng vị tha cao cả

⇒ Ông giáo là người trí thức chân chính, trọng nhân cách, không mất đi lòng tin vào những điều tốt đẹp ở con người.

III. Tổng kết:

1. Nội dung:

– Tác phẩm phản ánh hiện thực số phận người nông dân trước CMT8 qua tình cảnh của lão Hạc: nghèo túng, không có lối thoát, phải chọn cái chết để bảo toàn tài sản cho con và không phiền hà hàng xóm.Qua đó thẻ hiện tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân trong xã hội của nhà văn Nam Cao.

– Cảm thông, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tiềm ẩn của người nông dân trong cảnh khốn cùng vẫn giàu lòng tự trọng.

2. Nghệ thuật:

– Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.

– Ngôn ngữ đối thoại, độc thoại…

–  Cách kể chuyện giản dị, tự nhiên chân thực.

– Giọng điệu linh hoạt và tình huống đôc đáo.


Trả lời câu hỏi SGK:

Trả lời câu 1 (trang 49 sgk): Diễn biến tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán cậu vàng. Qua đó em thấy lão Hạc là người như thế nào?

Trả lời:

– Tình cảm của lão Hạc dành cho cậu Vàng:

+ Trân trọng gọi con chó là cậu Vàng

+ Làm bạn với cậu Vàng để khuây khỏa

+ Đối xử với cậu Vàng như đối xử với con cháu: cho ăn trong bát, gắp thức ăn cho, chửi yêu, cưng nựng…

– Tình thế khốn cùng buộc lão Hạc phải bán cậu Vàng:

+ Sau trận ốm cộng với cơn bão đi qua tình cảnh của lão Hạc “đói deo đói dắt”

– Diễn biến tâm lý sau khi bán cậu Vàng

+ Cố làm ra vui vẻ, nhưng “đôi mắt ầng ậng nước”, “mếu máo như con nít”

+ Lão Hạc đau đớn, dằn vặt vì quá thương cậu Vàng và cảm thấy tội lỗi, tệ bạc khi lừa một con chó.

⇒ Lão Hạc là người hiền lành, sống tình nghĩa nên lão cảm thấy đau xót, dằn vặt lương tâm khi bán cậu Vàng.

Trả lời câu 2 (trang 50 sgk): Em hiểu thế nào về nguyên nhân cái chết của lão Hạc. Qua những điều lão Hạc thu xếp, nhờ cậy ông giáo rồi sau đó mới tìm đến cái chết, em suy nghĩ gì về tình cảnh và tính cách lão Hạc.

Trả lời:

– Lão Hạc rất nghèo, lại già yếu, ốm đau, không thể làm thuê để kiếm ăn được nữa. Tuy có mảnh vườn và dành dụm được món tiền nhỏ từ việc bòn vườn nhưng lão quyết định dành cả cho đứa con trai, lão chỉ ăn củ khoai, chuối, … sống qua ngày.

– Trong hoàn cảnh ấy lão quyết định tự tử, một quyết định âm thầm và quyết liệt. Trước khi tự tự lão đã nhờ cậy ông giáo đứng tên trông nom mảnh vườn để không ai tơ tưởng, nhòm ngó, sau sẽ trao lại cho con trai,… Vậy là lão Hạc chết để bảo vệ mảnh vườn cho anh con trai mà lão tin sớm sẽ trở về. Đó là sự hi sinh cảm động của người cha.

– Vì rất tự trọng, lão dù có chết đói cũng không chịu nhận sự giúp đỡ của bất cứ ai. Khi quyết định tự tử, cũng với lòng tự trọng rất cao và nhân cách hết sức trong sạch, lão không muốn phải phiền lụy hàng xóm nên đã gửi ông giáo tiền làm ma chay sau khi ông chết.

⇒ Qua quyết định tự tử để rồi chết một cách đau đớn, có thể thấy những phẩm chất cao đẹp của lão: yêu thương con hết mực, lòng tự trọng hiếm có, thể hiện ý thức nhân phẩm cao.

Trả lời câu 3 (trang 50 sgk ): Em thấy thái độ, tình cảm của “ông giáo” đối với lão Hạc như thế nào?

Trả lời:

– Khi nghe chuyện lão Hạc muốn bán chó thì dửng dưng, thờ ơ

– Khi lão Hạc khóc vì bán chó thì cảm thông, chia sẻ “muốn ôm choàng lấy lão mà khóc”, muốn giúp đỡ

– Khi nghe Binh Tư kể lão Hạc xin bả chó: nghi ngờ, thoáng buồn

– Khi chứng kiến cái chết của lão Hạc thì kính trọng nhân cách, tấm lòng của con người bình dị

⇒ “Ông giáo” trở thành người bạn tâm giao của lão Hạc, ông hiểu sâu sắc và đồng cảm, kính trọng lão Hạc

Trả lời câu 4 (trang 50 sgk): Khi nghe Binh Tư cho biết lão Hạc xin bả chó để định bắt một con chó hàng xóm thì “ông giáo” cảm thấy “cuộc đời quá thật đáng buồn”. Nhưng khi chứng kiến cái chết đau đớn của lão Hạc ‘‘ông giáo” đã nghĩ: “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”.

Trả lời:

– Khi nghe Binh Tư nói, nhân vật “tôi” bất ngờ, hoài nghi, cảm thấy thất vọng

+ Nhân vật “tôi” nhanh chóng cảm thấy chán ngán: người trung thực, nhân nghĩa như lão Hạc lại “nối gót” Binh Tư.

+ Buồn vì cái đói nghèo có thể làm tha hóa nhân cách con người ( cái đói nghèo có thể biến lão Hạc trở nên tha hóa như Binh Tư)

– Sau đó chứng kiến cái chết dữ dội của lão Hạc, ông giáo lại thấy buồn ở khía cạnh khác.

+ Hóa giải được hoài nghi trong lòng nhưng lại thấy buồn

+ Xót xa vì người sống tử tế và nhân hậu, trung thực như lão Hạc phải chọn cái chết đau đớn, dữ dội

Trả lời câu 5 (trang 50 sgk): Nêu những giá trị nghệ thuật đặc sắc của truyện Lão Hạc

Trả lời:

– Cái hay, hấp dẫn ở truyện nằm ở việc miêu tả tâm lý nhân vật và cách kể chuyện.

+ Diễn biến tâm lý của lão Hạc xung quanh chuyện bán chó

+ Sự thay đổi thái độ, tình cảm của ông giáo từ dửng dưng đến cảm thông, chia sẻ, kính trọng

– Cả hai nhân vật đều có vẻ đẹp của nhân cách, phẩm giá dù họ có nỗi khổ riêng

+ Lão Hạc giàu tình thương, lòng tự trọng, trung thực

+ Ông giáo tử tế, biết chia sẻ, đồng cảm.

– Nhân vật “tôi” kể, dẫn dắt câu chuyện nhưng lại nhập vai vào các nhân vật khác nên tác phẩm có nhiều giọng điệu chứ không đơn điệu.

Trả lời câu 6 (trang 50 sgk): Sau khi vợ nhận xét không hay về lão Hạc, ông giáo suy nghĩ: “Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố gắng mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bí Ổi… toàn những cái cớ để cho ta tàn nhẫn, không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương: không bao giờ ta thương…”.

Trả lời:

– Đây là phát hiện sâu sắc mang tính triết lý:

+ Phải thực sự am hiểu, trân trọng con người, khám phá những nét tốt đẹp của con người.

+ Con người chỉ bị những đau khổ che lấp đi bản tính tốt đẹp, cần phải “cố tìm hiểu”

+ Cần phải đặt mình vào hoàn cảnh và vị trí của người khác để hiểu, cảm thông và chấp nhận họ

– Là cách ứng xử nhân hậu, tình nghĩa xuất phát từ tinh thần yêu thương con người.

Trả lời câu 7 (trang 50 sgk): Cảm nhận về cuộc đời và tính cách người nông dân xã hội cũ qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc

Trả lời:

– Cuộc sống của người nông dân trước cách mạng tháng Tám:

+ Bị bóc lột, bần cùng hóa, đói nghèo, thiếu thốn

+ Cuộc sống eo hẹp dần tới kiệt quệ, bế tắc

– Họ có những phẩm chất đáng quý

+ Trong sạch, lương thiện , giàu tình yêu thương

+ Họ sẵn sàng chết, phản kháng lại để giữ phẩm giá cao quý của mình

+ Trong người nông dân luôn tiềm tàng sức mạnh của tình cảm, có thể phản kháng lại những bất công.

………………………………………………

Đăng bởi: THPT Ngô Thì Nhậm

Chuyên mục: Giáo dục

Nội dung bài viết được đăng tải bởi thầy cô trường thpt Ngô Thì Nhậm (trước đây là trường trung học phổ thông Sóc Trăng). Cấm sao chép dưới mọi hình thức.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button