Giáo dụcLớp 10

Viết đoạn văn thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu lớp 10 hay nhất (15 Mẫu)

Thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu. Trình bày thông tin đó bằng một đoạn văn khoảng 150 chữ bao gồm 15 bài mẫu do thầy cô trường THPT Ngô Thì Nhậm biên soạn sẽ giúp các em có thêm nhiều ý tưởng mới lạ để hoàn thành tốt bài tập của mình.

Đề bài: Thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu. Trình bày thông tin đó bằng một đoạn văn (khoảng 150 chữ)

Thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu. Trình bày thông tin đó bằng một đoạn văn (khoảng 150 chữ)
Thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu. Trình bày thông tin đó bằng một đoạn văn (khoảng 150 chữ)

Nội dung chính

Đoạn văn khoảng 150 chữ thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu – Mẫu 1

Trĩ sao là một loài chim lớn, trên bộ lông đen lấm tấm những đốm trắng như các vì sao, đầu nhỏ và quanh mào có lông vũ màu trắng dựng đứng. Người ta biết rất ít về loài này trong tự nhiên, chỉ biết rằng trĩ sao là loài chim nhút nhát và hay lảng tránh người. Trĩ sao chủ yếu ăn lá cây, hoa quả, sâu bọ, dòi, nhộng và các động vật nhỏ. Chúng sinh sống trong các khu rừng thuộc Việt Nam, Lào và Malaysia ở Đông Nam Á. Chúng có hai phân loài: Trĩ sao Việt Nam và trĩ sao Mã Lai. Ở Việt Nam, trĩ sao sống ở độ cao lên đến 1700-1900m, tập trung ở Nam Trung Bộ. Trĩ sao được đưa vào Sách đỏ Việt Nam, và do sự mất môi trường sống đang diễn ra cũng như việc săn bắn thái quá trong một số khu vực nên loài sinh vật này được đánh giá là sắp bị đe dọa.

Đoạn văn khoảng 150 chữ thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu – Mẫu 2

Cá voi là tên gọi chung cho nhiều loài động vật dưới nước trong bộ Cá voi (Cetacea). Thuật ngữ cá voi đôi khi ám chỉ mọi loài trong bộ Cá voi, nhưng không bao gồm các loài cá heo và cá heo chuột, chúng thuộc về phân bộ Odontoceti (cá voi có răng). Phân bộ này cũng bao gồm cá nhà táng, cá hổ kình, cá voi hoa tiêu, và cá voi trắng. Phân bộ cá voi khác bao gồm Mysticeti. Phân bộ này cũng bao gồm cá voi xanh, cá voi lưng gù, cá voi đầu cong và cá voi mũi nhọn. Nhiều loài cá trong bộ cá voi hay còn gọi là cá voi được nhiều ngư dân đi biển yêu quý và tôn thờ thành tục thờ cá ông (gọi là Nhân ngư hay đức ngư), nhưng cũng có một số cá thể huyền thoại bị xem là hung ác. Việc săn bắt cá voi cũng là nguy cơ dẫn đến sự tuyệt chủng của các loài cá voi.

Đoạn văn khoảng 150 chữ thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu – Mẫu 3

Có một loài vật được nuôi trong hầu hết các gia đình. Chúng đều được coi là một loài vật dễ thương, bắt chuột, bảo vệ mùa màng. Đó là loài mèo. Những con mèo được con người nuôi sẽ bắt chước đặc điểm tính cách, lối sống từ chủ nhân của chúng. Một con mèo sống cùng với người chủ thường xuyên bị căng thẳng, rối loạn lo âu thì mèo cũng rơi vào tình trạng tương tự. Trong khi đó, một con mèo khác sống với chủ nhân có tính tình dễ chịu và vui vẻ, chúng sẽ thân thiện, dễ dỗ dàng và ít cáu kỉnh.

Đoạn văn khoảng 150 chữ thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu – Mẫu 4

Một loài sinh vật tôi mong muốn được tìm hiểu khi xem một bộ phim đó là loài chim thuỷ tổ. Chim thủy tổ có tên khoa học là Archaeopteryx là một chi khủng long giống chim chuyển tiếp giữa khủng long có lông và chim hiện đại. Nó được xem là tổ tiên của các loài chim. Là một chi của khủng long và có cánh. Nhiều người tin rằng chim thủy tổ sinh sống vào cuối kỷ Jura. Tức là khoảng 150 triệu năm trước. Trong khoảng thời gian này, theo thì nơi đây ngày nay chính là miền nam Đức. Khi mà châu Âu còn là tập hợp nhiều quần đảo nằm trong vùng biển nông nhiệt đới. Chim thủy tổ có chiều dài cơ thể tính từ dầu đến đuôi khoảng 0,5 m (50cm). Chúng có kích thước nhỏ, phủ cánh khá rộng nên được cho là có khả năng bay và lướt. Một số người đánh giá loài chim này có sức mạnh khủng khiếp so với kích thước cơ thể. Xét theo hệ cơ xương thì chim thủy tổ có nhiều đặc điểm gần với khủng long “Đại Trung sinh” hơn là đặc điểm của chim. Xét về chi tiết, chim thủy tổ có hàm răng sắc, ba ngón tay có vuốt trên mỗi đầu bàn tay. Chim có đuôi dài, những đốt xương có thể tách rời, ngón chân sắc nhọn có thể co duỗi. Chính vì vậy mà xét theo bộ xương thì chim thủy tổ gần với bộ giáp sát. Không phải là bộ chim như ngày nay. Với bề ngoài lông vũ và nhiều đặc điểm khác, chim thủy tổ được xem là đại biểu trung gian của giai đoạn tiến hóa từ loài bò sát sang chim.

Đoạn văn khoảng 150 chữ thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu – Mẫu 5

Khủng long là tên gọi của một loài sinh vật, chúng đã đặt những bước chân đầu tiên lên trái đất vào 243 – 233,23 triệu năm trước đây. Khủng long có đa dạng các loài, từ những sinh vật khổng lồ như khủng long cổ dài, những loài hung tợn bậc nhân như khủng long bạo chúa đến những loài khủng long ăn cỏ nhỏ bé. Theo nhiều tài liệu ghi chép, khủng long có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự tuyệt chủng như dịch bênh, khí hậu nhưng phổ biến nhất là do thiên thạch. Cụ thể, từ mấy trăm triệu năm trước đây, đã có một thiên thạch va chạm vào bề mặt trái đất, khiến khủng long biến mất. Đến nay, nhờ vào những thành tựu khoa học tiên tiến, người ta đã có thể dựa vào hóa thạch của chúng để xác định hình dạng nhưng nó vẫn là 1 bí ẩn lớn.

Đoạn văn khoảng 150 chữ thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu – Mẫu 6

Chim hồng hạc có tên tiếng Anh là Flamingos. Đây là một loài chim lội nước. Khi đã trưởng thành chim cao từ 1,2m – 1,5m. Dù vậy chúng có khối lượng chỉ từ 1,8kg – 3,6kg. Sải cánh của chim dao động từ 95cm đến 150cm. Điều này phần nào lý giải ý nghĩa câu nói “mình hạc xương mai”. Chim có tuổi thọ khá dài và có bộ lông màu hồng nổi bật. Từ lúc được sinh ra cho đến lúc trưởng thành màu sắc của lông dần thay đổi từ trắng sang hồng. Hiện nay trên thế giới có tất cả 6 loại hồng hạc phân bố chủ yếu ở Châu Phi và Châu Mỹ và một số lượng nhỏ ở Nam Á. Do thuộc loài chim nước nên chúng thường sống xung quanh các đầm, hồ, vùng đầm lầy và tụ tập theo đàn. Màu sắc tươi sáng của bộ lông hồng hạc là do carotenoid thu được từ thức ăn. Tuổi thọ của chúng trung bình từ 20-30 tuổi. Kỷ lục của một con chim già nhất được ghi nhận là 70 tuổi.

Đoạn văn khoảng 150 chữ thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu – Mẫu 7

Gấu Kaola là một trong những loài động vật đặc trưng của nước Úc. Đây là một loài động vật có túi và chỉ có thể tìm thấy ở đất nước Australia và đặc biêt là chỉ có ở khu vực đông và nam của đảo chính. Một chú gấu Koala trưởng thành thường có chiều dài cơ thể từ 60 cm cho đến 85 cm với khối lườn từ 4 kg đến 5 kg. Bạn có thể dễ dạng nhận ra một chú gấu túi với chiếc mũi to và đen hai tai tròn và long màu xám bạc hoặc sô cô la. Một đặc trưng thú vị về loài vật đáng yêu này là chúng gần như chẳng bao giờ uống nước. Từ xa xưa, tổ tiên chúng thường tránh phải tìm đến ven sông, hồ hay suối vì đây là nơi rất dễ bị các loài ăn thịt tấn công. Thức ăn chủ yếu của Koala là lá cây bạch đàn. Koala con mới sinh chỉ dài 2cm, nhưng khi trưởng thành, chúng có thể dài đến 60 – 85cm và nặng đến 14kg. Koala có thể sống đến 20 năm nếu không có bất kì yếu tố nào đe dọa đến chúng.

Đoạn văn khoảng 150 chữ thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu – Mẫu 8

Cá là những động vật có dây sống, phần lớn là ngoại nhiệt (máu lạnh), có mang (một số có phổi) và sống dưới nước. Hiện người ta biết khoảng trên 31.900 loài cá, điều này làm cho chúng trở thành nhóm đa dạng nhất trong số các động vật có dây sống. Sự biến nhiệt cho phép thân nhiệt của chúng biến đổi theo sự thay đổi nhiệt độ của môi trường, mặc dù một số loài cá lớn có hoạt động bơi lội tích cực như cá mập trắng lớn và cá ngừ có thể duy trì một nhiệt độ cơ thể cao hơn. Về mặt phân loại học, cá là một nhóm cận ngành mà quan hệ chính xác của nó còn gây tranh cãi nhiều; sự phân chia phổ biến là chia chúng thành cá không hàm (siêu lớp Agnatha với 108 loài, bao gồm các loài cá mút đá và cá mút đá myxin), cá sụn (lớp Chondrichthyes với 970 loài, bao gồm các loại cá mập và cá đuối), với lớp còn lại là cá xương (lớp Osteichthyes).

Đoạn văn khoảng 150 chữ thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu – Mẫu 9

Tên khoa học: Apis mellifera. Kích thước: 11 – 13 mm (ong thợ), 15 – 20 mm (ong chúa).

Một tổ ong chứa tối đa 60.000 cá thể. Đây là loài ong phổ biến nhất vì chúng sản xuất ra mật mà chúng ta sử dụng. Nhưng hiện nay tại Pháp, chúng chết bất thường và ngày càng nhiều, khiến những nhà nuôi ong nước này lên tiếng báo động. Chúng chết là do bị nhiễm chất neonicotinoid gây hại thần kinh trong thuốc diệt cỏ phun trên các cánh đồng. Dân số các đàn ong giảm là một mối nguy cho hệ sinh thái vì ong là nhân tố chính giúp thụ phấn cho cây. Tính trên toàn thế giới, những “dịch vụ thụ phấn” mà ong đảm đương trong tự nhiên được định giá đến 154 tỉ euro mỗi năm.

Đoạn văn khoảng 150 chữ thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu – Mẫu 10

Tên khoa học: Alcedo atthis. Chiều dài: 18 – 19 cm, sải cánh: 30 – 36 cm. Trọng lượng trung bình: 26 – 50 g.

Loài chim bói cá châu Âu này rất dễ nhận diện qua màu sắc đặc trưng của bộ lông. Chúng sống gần các nơi có nước chảy lẫn nước tù và bị nhiễm nguồn nước ô nhiễm ngày càng nhiều, kể cả do việc tháo nước của con người khiến nguồn cá bị sụt giảm nghiêm trọng do diện tích những khu vực ẩm ướt ngày càng thu hẹp. Tính từ năm 2001 cho đến nay, dân số chim bói cá này đã giảm đi 50%.

Đoạn văn khoảng 150 chữ thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu – Mẫu 11

Tên khoa học: Pipistrellus pipistrellus. Chiều dài: 3,6 – 5,1 cm, sải cánh: 18 – 24 cm. Trọng lượng: 3 – 8 g.

Loài dơi này có mặt hầu như khắp nơi, ở cả những khu vực đô thị dân cư đông đúc. Hiện nay chúng bị đe dọa do nơi trú ngụ ngày càng ít đi khi nhà cửa của con người được xây mới ngày càng nhiều và việc khai thác rừng làm làm mất đi những cây gỗ già mà chúng thường sinh sống trên đó. Dân số của loài dơi này tại châu Âu đã giảm gần 40% trong vòng 10 năm.

Đoạn văn khoảng 150 chữ thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu – Mẫu 12

Tên khoa học: Allolobophora rosea. Chiều dài: 4 – 7 cm. Trọng lượng: 1,5 – 3 g.

Trước kia, các nhà khoa học không quan tâm đến những “con trùn” này. Nay thì, mọi người đều biết đây là những “kỹ sư” canh tác giúp đất đai màu mỡ và thực vật phát triển một cách tự nhiên. Song, hiện nay lại chính các loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng tràn lan đã giết chết chúng rất nhiều.

Đoạn văn khoảng 150 chữ thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu – Mẫu 13

Tên khoa học: Alauda arvensis. Chiều dài: 18 – 19 cm, sải cánh: 30 – 36 cm. Trọng lượng: 26 – 50 g.

Dân số loài chim này tại châu Âu đã giảm 20% trong vòng 15 năm. Là một loài chim xây tổ trên mặt đất và ăn sâu bọ mà chúng bới tìm trong đất, chim sẻ đồng này bị nguy cấp từ hoạt động nông nghiệp gia tăng của con người, phun thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ quá nhiều, và chăn thả súc vật quá nhiều tại những nơi chúng làm tổ.

Đoạn văn khoảng 150 chữ thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu – Mẫu 14

Trên Trái Đất có rất nhiều loài động vật, chúng rất đa dạng và phong phú cả về số lượng lẫn các loài, có các loài bò sát, loài côn trùng sống trên đất liền hay các loài động vật dưới nước, loài lưỡng cư,… Rắn là một loài động vật bò sát ăn thịt, sống trong rừng rậm; phần lớn các loài rắn không có nọc độc, còn những loài nào có nọc độc thì chủ yếu sử dụng nó vào việc giết chết hay khuất phục con mồi thay vì để phòng vệ, có một số loại rắn độc có thể gây chết người. Rắn là động vật có thân hình tròn dài (hình trụ) và có xương sống, có màng ối, ngoại nhiệt với các lớp vảy xếp chồng lên nhau che phủ cơ thể. Nguồn gốc của rắn vẫn là một vấn đề chưa được giải quyết. Có hai giả thuyết chính cạnh tranh lẫn nhau về nguồn gốc của rắn: Giả thuyết thằn lằn đào bới và giả thuyết thương long thủy sinh. Các loài rắn còn sinh tồn đã được tìm thấy trên gần như mọi châu lục (ngoại trừ châu Nam Cực), trong lòng các đại dương như Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, và trên phần lớn các khối lục địa nhỏ hơn — các ngoại lệ bao gồm một số đảo lớn như Ireland và New Zealand, và nhiều đảo nhỏ trong Đại Tây Dương và Trung Thái Bình Dương. Kích thước của chúng biến động từ nhỏ, như rắn chỉ (Leptotyphlops carlae) chỉ dài khoảng 10 cm (4 inch), cho tới lớn như trăn gấm (Python reticulatus) dài tới 8,7 m (29 ft). Sự lột xác (hay lột da) ở rắn phục vụ cho một loạt các chức năng và nó diễn ra suốt cuộc đời. Trước hết lớp da ngoài cũ kỹ và đã bị mòn được thay thế; thứ hai, nó giúp loại bỏ các động vật ký sinh như ve hay bét. Những con rắn già chỉ lột da 1 tới 2 lần mỗi năm, nhưng những con rắn non còn đang lớn thì có thể lột da tới 4 lần mỗi năm. Trên Trái Đất, rắn là một loài động vật không hiếm thấy và rất đa dạng, nó xuất hiện chủ yếu ở rừng rậm nên ít người đã từng tận mắt nhìn thấy rắn. Hình dạng cũng như các tập tính và đặc trưng của rắn đều rất thú vị và đáng để tìm hiểu.

Đoạn văn khoảng 150 chữ thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu – Mẫu 15

Sư tử biển California (danh pháp khoa học: Zalophus californianus) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Lesson mô tả năm 1828. Con đực có thân dài tới 2,5-2,7 m và cân nặng lên đến 523 kg, còn con cái thường có chiều dài khoảng 2,1 và cân nặng lên đến 100 kg. Đây là loài bản địa miền tây Bắc Mỹ. Đây là một trong năm loài sư tử biển. Môi trường sống tự nhiên của chúng dao động từ phía đông nam Alaska đến trung bộ México, bao gồm vịnh California.[5] Loài sư tử biển này lưỡng hình giới tính, con đực lớn hơn con cái, và có cổ dày chóp lông đầu nhô lên. Chúng chủ yếu trườn trên bãi cát hay đá, nhưng chúng cũng thường trườn trên các môi trường nhân tạo thường xuyên như bến du thuyền và bến cảng. Sư tử biển ăn một số loài cá và mực, và bị cá voi sát thủ và cá mập trắng săn bắt. Sư tử biển California có kiểu sinh sản đa thê. Từ tháng năm tới tháng tám, con đực lập vùng lãnh thổ và cố gắng để thu hút con cái để giao phối. Con cái được tự do di chuyển giữa các vùng lãnh thổ, và không bị con đực ép buộc. Hải cẩu mẹ chăm sóc cho hải cẩu con ở giữa các chuyến đi tìm kiếm thức ăn. Sư tử biển mẹ ở lại với con cái trên bờ trong 10 ngày và cho chúng bú. Sau đó, những con cái sẽ đi kiếm ăn kéo dài đến ba ngày, quay trở lại để chăm sóc con cái của chúng trong tối đa một ngày. Sư tử biển con bị bỏ lại trên bờ có xu hướng tụ tập thành nhóm để giao lưu và chơi đùa. Khi trở về sau một chuyến đi, những con sư tử biển mẹ gọi sư tử biển con bằng những tiếng kêu đặc biệt mà con non đáp lại bằng tiếng kêu. Sư tử biển mẹ và sư tử biển con có thể phân biệt tiếng gọi của nhau với tiếng gọi của các cặp mẹ con khác. Lúc đầu, những cuộc đoàn tụ phần lớn phụ thuộc vào công sức của những con hải cẩu mẹ. Tuy nhiên, khi sư tử biển con lớn hơn, chúng tham gia nhiều hơn vào các cuộc đoàn tụ. Sư tử biển giao tiếp bằng rất nhiều các âm thanh, đặc biệt là với các tiếng kêu gầm và tiếng kêu mẹ với con. Bên ngoài mùa sinh sản, sư tử biển dành nhiều thời gian của chúng trên biển, nhưng chúng lên bờ để thay lông. Sư tử biển California đặc biệt thông minh, có thể được huấn luyện để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau và ít sợ con người nếu quen biết. Bởi vì điều này, sư tử biển California là một lựa chọn phổ biến để biểu diễn cho công chúng trong các vườn thú, rạp xiếc và bể nuôi sinh vật biển, và Hải quân Hoa Kỳ huấn luyện cho các hoạt động quân sự nào đó. Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên (IUCN) liệt kê các loài này là loài ít quan tâm do sự phong phú của chúng.

*****

Trên đây là 15 bài mẫu viết đoạn văn thu thập thông tin về một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu lớp 10 hay nhất. Hy vọng sẽ giúp các em có thêm nhiều ý tưởng mới lạ để hoàn thành tốt bài tập của mình với điểm số cao nhất.

Đăng bởi: thầy cô trường THPT Ngô Thì Nhậm

Chuyên mục: Giáo dục

Nội dung bài viết được đăng tải bởi thầy cô trường thpt Ngô Thì Nhậm (trước đây là trường trung học phổ thông Sóc Trăng). Cấm sao chép dưới mọi hình thức.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button