Giáo dụcLớp 11

Soạn bài Tràng Giang (Huy Cận) lớp 11 chi tiết, đầy đủ nhất

Soạn bài Tràng Giang (Huy Cận) được THPT Ngô Thì Nhậm biên soạn sẽ giúp các em nắm vững kiến thức cơ bản về tác phẩm và trả lời tốt các câu hỏi trong SGK.

Soạn bài Tràng Giang (Huy Cận) lớp 11
Soạn bài Tràng Giang (Huy Cận) lớp 11

Vài nét về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

– Huy Cận (1919 – 2005), tên khai sinh là Cù Huy Cận, quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn (nay là xã Đức Ân, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.

– Năm 1939, ông ra Hà Nội học ở Trường Cao đẳng Canh Nông. Từ năm 1942 Huy Cận tích cực hoạt động trong mặt trận Việt Minh. Sau cách mạng ông liên tục tham gia chính quyền cách mạng, giữ nhiều trọng trách khác nhau.

– Huy Cận là một trong những tác giả xuất sắc của phong trào Thơ mới. Sáng tác tiêu biểu nhất trước cách mạng tháng Tám là Lửa thiêng. Sau cách mạng, ông sáng tác dồi dào và có nhiều đổi mới, tìm thấy sự hòa điệu giữa con người và xã hội, tiêu biểu là các tập thơ: Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960)…

– Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng và giàu triết lí.

2. Tác phẩm

Tràng Giang là một trong những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Huy Cận, được in trong tập Lửa thiêng.

Bố cục: 2 phần

  • Đoạn 1 (Khổ 1 + 2 + 3): Khung cảnh thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ
  • Đoạn 2 (Khổ 4): Lòng yêu nước thầm kín của tác giả

Xem thêm:

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

Anh (chị) hiểu thế nào về câu thơ đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”? Đề từ đó có mối liên hệ gì với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả trong bài thơ?

Trả lời:

“Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”

– “Bâng khuâng”: thể hiện được nỗi lòng của nhà thơ, thấy mênh mông, vô định, khó tả nổi cảm xúc trước không gian rộng lớn

– “Trời rộng”, được nhân hóa “nhớ sông dài” cũng chính là ẩn dụ nỗi nhớ của nhà thơ

– Hé mở hoàn cảnh sáng tác, trời rộng và sông dài là hình ảnh gợi ra để sáng tác bài thơ

– Định hướng nội dung và cảm hứng chủ đạo

+ Nội dung: Không gian rộng lớn, mang tầm vũ trụ

+ Cảm xúc: Bâng khuâng, lạc lõng trước không gian rộng lớn, choáng ngợp.

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Nêu cảm nghĩ về âm điệu chung của toàn bài thơ.

Trả lời:

– Âm hưởng chung của bài thơ là âm điệu buồn, vừa dư vang vừa sâu lắng. Đó là nỗi buồn sầu ngấm sâu trong lòng tạo vật và trong tâm hồn nhà thơ. Âm điệu đó còn được tạo nên bởi nhịp điệu và thanh điệu của thể thơ thất ngôn.

– Nhịp thơ chủ yếu của bài là nhịp 2/2/3, đôi chỗ là 4/3 hoặc 2/5. Nhịp thơ đều, chậm gợi nỗi buồn sầu mênh mang.

– Việc sử dụng nhiều từ láy hoàn toàn với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.

Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

Vì sao nói bức tranh thiên nhiên trong bài thơ in đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc?

Trả lời: 

Bức tranh thiên nhiên trong bài vừa cổ điển vừa gần gũi, thân thuộc:

– Màu sắc cổ điển:

+ Đề tài quen thuộc: thiên nhiên (cảm hứng về dòng sông).

+ Hình ảnh ước lệ, tượng trưng, quen thuộc: dòng sông, con thuyền cánh chim, mây, núi, “khói hoàng hôn”.

+ Phong vị Đường thi: nhịp thơ 4/3, thể thơ thất ngôn, bút pháp tả cảnh ngụ tình, sử dụng thi liệu cổ, nhiều từ Hán Việt cổ kính, tâm thế sầu muộn của con người bé nhỏ trước không gian bao la rợn ngợp…

– Màu sắc hiện đại, gần gũi, thân thuộc:

+ Hình ảnh bình dị, gần gũi: “củi một cành khô”, “tiếng làng xa vãn chợ chiều”, “bèo dạt”.

+ Thiên nhiên hiện lên qua cảm nhận và nỗi niềm của cái tôi hiện đại.

=> Sự hòa quyện, đan cài giữa chất cổ điển, sự gần gũi, thân thuộc tạo cho bài thơ vẻ đẹp độc đáo, đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà hiện đại.

Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

Tình yêu thiên nhiên ở đây có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín không? Vì sao?

Trả lời:

Tình yêu thiên nhiên trong bài thấm đượm lòng yêu nước thầm kín:

– Yêu thiên nhiên:

+ Bức tranh thiên nhiên tuy buồn vắng, rợn ngợp nhưng cũng rất đỗi thơ mộng, đẹp đẽ.

+ Ẩn chứa tấm lòng thiết tha của nhà thơ với dòng sông quê hương đất nước.

– Nỗi cô đơn, lạc lõng của cái tôi cá nhân giữa không gian vũ trụ bao la và tấm lòng “nhớ nhà” của nhân vật trữ tình trong bài thơ. “Nhớ nhà” có thể được hiểu là nỗi nhớ quê hương Hà Tĩnh của Huy Cận khi ông lên Hà Nội học. Đồng thời, đó còn là nỗi nhớ quê hương trong những năm tháng bị mất chủ quyền, “đứng trên quê hương mà vẫn nhớ quê hương”.

=> Kín đáo bày tỏ nỗi buồn thế hệ của Huy Cận và thanh niên đương thời khi đất nước còn trong vòng nô lệ của thực dân Pháp.

Câu 5 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ (thể thơ thất ngôn, thủ pháp tương phản, các từ láy, các biện pháp tu từ,…).

Trả lời:

Tràng giang có nhiều nét đặc sắc về nghệ thuật:

– Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính với cách ngắt nhịp quen thuộc (4/3) tạo nên sự cân đối, hài hoà. Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để: hữu hạn – vô hạn; nhỏ bé – lớn lao; không – có,…

– Sử dụng thành công các loại từ láy: Láy vần (“tràng giang”, “đìu hiu”, “chót vót”, “lơ thơ”,…), láy hoàn toàn (“điệp điệp”, “song song”, “lớp lớp”, “dợn dợn”,…). Các biện pháp tu từ: nhân hoá, ẩn dụ, so sánh,…

Luyện tập

Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Cách cảm nhận không gian, thời gian trong bài thơ có những điểm đáng chú ý như:

– Không gian: mênh mông, rộng lớn, mang tầm vũ trụ: trời rộng, sông dài.

+ Hình ảnh con thuyền cứ khuất dần rồi xa mờ hẳn, nước đành chia “Sầu trăm ngả” không gian giờ đã được mở rộng ra đến trăm ngả, vô tận mênh mang không có lấy một điểm tựa nào,…

+ Hai câu thơ cuối của khổ 2 đã mở ra một không gian ba chiều: chiều sâu, xa và cao. Từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ. Chiều thứ ba của không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót.

+ Không gian luôn mang một màu buồn man mác, trôi xa, vẫn hắt hiu, vẫn xa vắng lạ lùng

– Giữa không gian mênh mông, buồn như vậy thì thời gian cũng như được kéo dài ra, trải dài hơn.

Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

– Câu thơ cuối đặc điễn tả tâm trạng của thi nhân: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”. Câu thơ mang một âm hưởng của Đường thi nhưng có sự sáng tạo.

– Thôi Hiệu trong bài “Hoàng Hạc Lâu” kết thúc bằng hai câu thơ:

“Nhật mộ hương quan hà xứ thị

Yên ba giang thượng sử nhân sầu”

→ Cả hai tác giả đều dùng hình ảnh “khói sóng trong hoàng hôn” để diễn tả nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, da diết của mình. Tuy nhiên, khác với Thôi Hiệu, Huy Cận chẳng cần đến khói sóng mà câu thơ bỗng òa lên nứt nở. Nỗi nhớ nhà nhớ quê như hòa với tình yêu sông núi. Đó là tâm trang chung của mỗi người dân mất nước. Tác giả không cần mượn tới ngoại cảnh mà vẫn tự biểu hiện với những cung bậc cảm xúc thiết tha, vẫn thể hiện rõ nội tâm, nỗi lòng của mình.

Đọc – hiểu văn bản Tràng Giang

1. Khổ 1: Miêu tả bao quát khung cảnh thiên nhiên trên sông

– Câu thơ mở đầu đã mở ra một hình ảnh sông nước mênh mang: Từ “điệp điệp” gợi lên hình ảnh những đợt sóng cứ nối đuôi nhau vỗ vào bờ không ngừng nghỉ, không dứt, tô đậm thêm không gian rộng lớn, bao la.

– Câu thơ thứ hai: con thuyền xuôi mái nước gợi lên sự nhỏ nhoi.

=> Hình ảnh đối lập giữa không gian sông nước mênh mông với hình ảnh con thuyền nhỏ bé càng gợi lên trong chúng ta sự cô đơn, le loi.

– Hai câu cuối:

  • “Thuyền” và “nước” như có một nỗi buồn chia lìa đang đón đợi, cho lòng “sầu trăm ngả”.
  • Hình ảnh “củi một cành khô lạc mấy dòng” gợi lên trong lòng người đọc ám ảnh khôn nguôi về cõi nhân sinh, không biết rồi sẽ trôi dạt về đâu.

=> Dòng sông được ví như dòng đời vô tận, cành củi khô chính là hình ảnh tượng trưng cho kiếp người nhỏ nhoi, vô định.

2. Khổ 2 và 3: Miêu tả chi tiết khung cảnh thiên nhiên trên sông, bộc lộ tâm trạng của nhà thơ

* Khổ 2:

– Hai câu thơ đầu khắc họa không gian hiu quạnh:

  • Nghệ thuật đảo ngữ cùng từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” đặc biệt gợi cảm đã gợi lên sự thưa thớt, hoang vắng, lạnh lẽo
  • Câu thơ “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” gợi lên trong lòng người đọc nỗi buồn, sự hoang vắng, tàn tạ, thiếu vắng đi sự sống của con người.

– Hai câu sau, không gian như được mở rộng cả về bốn phía làm cho cảnh vật vốn đã vắng vẻ lại càng thêm cô liêu và tĩnh mịch hơn, từ đó gợi lên cả nỗi buồn, sự cô đơn đến tột cùng của lòng người

* Khổ 3:

– Hình ảnh “bèo dạt về đâu hàng nối hàng”: gợi lên hình ảnh về kiếp người, cõi nhân sinh trôi nổi, không biết rồi sẽ đi đâu, về đâu.

– Nghệ thuật phủ định được lặp lại: “không một chuyến đò ngang”, “không cầu”.

=> Nó thiếu đi dấu vết của sự sống, của bóng hình con người và hơn hết là tình người, mối giao hòa, thân mật giữa con người với nhau.

3. Khổ 4: Khung cảnh trên sông lúc chiều tà, nỗi nhớ quê hương của nhà thơ

– Hai câu thơ đầu với một bức tranh thiên nhiên chiều tà với vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ:

  • Những đám mây trắng cứ hết lớp này đến lớp khác nối tiếp nhau “đùn” lên dưới ánh nắng chiều như tạo nên những quả núi dát bạc.
  • Hình ảnh “cánh chim” xuất hiện như ánh lên một tia ấm áp cho cảnh vật song nó vẫn không làm vơi đi nỗi buồn trong sâu thẳm tâm hồn của nhà thơ.

– Hai câu thơ cuối đã thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết, cháy bỏng của tác giả:

  • Hình ảnh “dờn dợn vời con nước” miêu tả những đợt sóng lan xa mà hơn thế nó còn gợi lên cảm giác buồn nhớ đến vô tận của nhà thơ.
  • Câu thơ cuối đậm chất cổ điển khép lại bài thơ đã diễn tả một cách chân thực và rõ nét niềm thương nhớ quê hương đất nước.

**************

Bạn đang xem: Soạn bài Tràng Giang (Huy Cận) lớp 11 chi tiết, đầy đủ nhất

Trên đây là hướng dẫn Soạn bài Tràng Giang chi tiết, đầy đủ. Hy vọng sẽ là tài liệu hữu ích phục vụ các em trong quá trình học tốt môn Ngữ Văn 11.

Đăng bởi: THPT Ngô Thì Nhậm

Chuyên mục: Giáo Dục

Nội dung bài viết được đăng tải bởi thầy cô trường thpt Ngô Thì Nhậm (trước đây là trường trung học phổ thông Sóc Trăng). Cấm sao chép dưới mọi hình thức.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button