Giáo dục

Đề đọc hiểu Trao duyên của Nguyễn Du

Cùng THPT Ngô Thì Nhậm tìm hiểu một số đề đọc hiểu Trao duyên của Nguyễn Du.

Đề đọc hiểu Trao duyên của Nguyễn Du – Đề số 1

Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi

Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.

Cậy em, em có chịu lời,

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.

Giữa đường đứt gánh tương tư,

Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.

Kể từ khi gặp chàng Kim ,

Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.

Sự đâu sóng gió bất kỳ,

Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai?

Ngày xuân em hãy còn dài,

Xót tình máu mủ, thay lời nước non.

Chị dù thịt nát xương mòn,

(Trích Trao duyên, Trang 104, Ngữ văn 10, Tập II, NXBGD, 2006)

Câu 1/ Nêu nội dung chính của văn bản trên. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.

Câu 2/ Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Kể từ khi gặp chàng Kim/Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.

Câu 3/ Xác định thành ngữ và nêu tác dụng của các thành ngữ trong 2 câu thơ: Chị dù thịt nát xương mòn,Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.

Câu 4/ Kiều đã ràng buộc Vân nhận lời trao duyên của mình như thế nào?

Lời giải

Câu 1: Nội dung chính của văn bản trên là: Thuý Kiều nhờ cậy Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng.

– Phong cách ngôn ngữ của văn bản là: phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

Câu 2: Biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Kể từ khi gặp chàng Kim/Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề là:

+ Phép điệp từ: khi 3 lần;

+ Phép liệt kê: khi gặp chàng Kim; Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.

– Hiệu quả nghệ thuật: Một loạt điệp từ, liệt kê đem lại cho lời kể của Kiều giọng điệu tha thiết, dồn dập, tha thiết. Kiều không chỉ kể lại mà nàng dường như đang trở về để sống với quá khứ đẹp một lần nữa.

Câu 3: Thành ngữ: thịt nát xương mòn; ngậm cười chín suối

– Tác dụng của các thành ngữ: chứng tỏ Nguyễn Du am hiểu và vận dụng khéo léo thành ngữ dân gian trong Truyện Kiều. Những thành ngữ đó có tác dụng thuyết phục, đưa Vân vào tình thế phải nhận lời. Điều đó thể hiện sự thông minh, khéo léo của Kiều.

Câu 4: Kiều đã ràng buộc Vân nhận lời trao duyên của mình:

– Thuý Kiều đã dùng cách nói nhún nhường nhưng mang hàm nghĩa giao phó: cậy (rất khác với nhờ)…câu hỏi tu từ vẻ như ướm hỏi nhưng mang hàm ý bắt buộc .

– Thuý Kiều đã dùng nghi thức rất trang trọng: ngồi lên-lạy-thưa .

– Kiều sử dụng cách cậy nhờ vào tuổi thanh xuân của em ( ngày xuân em hãy còn dài) qua đó ràng buộc Vân bằng lí- không thể từ chối .

– Kiều dựa vào tình máu mủ, quan hệ huyết thống ( xót tình máu mủ) qua đó ràng buộc Vân bằng tình;

– Cuối cùng, nàng lấy chính cái chết của mình tỏ lòng biết ơn để Vân không thể thoái thác ( Chị dù thịt nát xương mòn/Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây).

………………………………………..

Đề đọc hiểu Trao duyên của Nguyễn Du – Đề số 2

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

“…Cậy em, em có chịu lời,

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.

Giữa đường đứt gánh tương tư,

Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.”

Câu 1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào, của ai? Thể thơ của đoạn thơ trên là gì? Nội dung chính của nó?

Câu 2. Xác định hai biện pháp tu từ trong đoạn thơ trên?

Câu 3: Tác giả sử dụng từ “chịu lời” ở đây có hàm ý gì?

Câu 4: Hành động “Lạy, thưa” của Thúy Kiều có điều gì khác lạ.

Lời giải

Câu 1: Đoạn thơ trên được trích từ “Truyện Kiều” – Nguyễn Du.

– Thể thơ của đoạn thơ trên là: thể thơ lục bát.

– Nội dung chính của nó là: Kiều nhờ em (Thúy Vân) thay mình lấy Kim Trọng.

Câu 2: Hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên là:

+ Điệp từ “em” tha thiết khẩn cầu Thúy Vân.

+ Ẩn dụ: “đứt gánh tương tư” -> mối tình tan vỡ; “chắp mối tơ thừa”

Câu 3: Hàm ý của từ “chịu lời”: Đồng nghĩa với “nhận lời” nhưng “nhận lời” nó còn bao hàm sắc thái tự

nguyện, có thể đồng ý hoặc không đồng ý, còn “chịu lời” thì bắt buộc phải chấp nhận, không thể từ chối

bởi nó mang sắc thái nài nỉ, nài ép của người nhờ cậy.

Câu 4: Hành động “Lạy, thưa” của Thúy Kiều có điều khác lạ là:

+ Là hành động của người bề dưới với người bề trên, nhưng ở đây Kiều là chị lại lạy, thưa em mình.

+ Đây là hành động bất thường nhưng lại hoàn toàn bình thường trong hoàn cảnh này bởi hành động

của Kiều là lạy đức hi sinh cao cả của Thúy Vân. Bởi vậy, việc Thúy Kiều nhún nhường, hạ mình van nài

Thúy Vân là hoàn toàn hợp lí

=> Hành động bất thường đặt trong mối quan hệ với các từ ngữ đặc biệt đã nhấn mạnh tình thế éo le của Thúy Kiều.

………………………………………………..

Đề đọc hiểu Trao duyên của Nguyễn Du – Đề số 3

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

“…Cậy em, em có chịu lời,

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.

Giữa đường đứt gánh tương tư,

Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.

Kể từ khi gặp chàng Kim,

Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.

Sự đâu sóng gió bất kỳ,

Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai…”

(Trao duyên – Trích Truyện Kiều,Nguyễn Du, Ngữ văn 10, Tập hai).

Câu 1: Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên?

Câu 2: Thúy Kiều đã dùng những từ ngữ nào để thuyết phục Thúy Vân? Giải thích ý nghĩa của các từ ngữ đó?

Câu 3: Em có suy nghĩ gì về tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn trích “Trao duyên”?

Lời giải

Câu 1: Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng và kể cho Thúy Vân nghe về mối tình của mình với sự kìm nén tình cảm và nỗi đau.

Câu 2: Các từ ngữ được sử dụng: cậy, lạy, thưa.

+ Từ cậy: thể hiện niềm tin tuyệt đối vừa nhờ cậy, vừa tin cậy, sự nài ép, bắt buộc người nghe không thể chối từ.

+ Từ lạy, thưa: thể hiện thái độ kính cẩn với người bề trên hoặc người mình hàm ơn.

→ Các từ ngữ mang sắc thái trang trọng.

Câu 3: Qua đoạn trích ta thấy được:

– Tâm trạng đau khổ cùng cực của Thúy Kiều khi trao duyên cho em.

– Thân phận bất hạnh của Thúy Kiều – thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.

– Nhân cách cao thượng của Thúy Kiều.

……………………………………….

Đề đọc hiểu Trao duyên của Nguyễn Du – Đề số 4

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Chiếc vành với bức tờ mây,

Duyên này thì giữ vật này của chung.

Dù em nên vợ nên chồng,

Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.

Mất người còn chút của tin,

Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.

Mai sau dù có bao giờ,

Đốt lò hương ấy so tơ phím này.

Trông ra ngọn cỏ lá cây,

Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.

Hồn còn mang nặng lời thề,

Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai.

Dạ đài cách mặt khuất lời,

Rưới xin giọt nước cho người thác oan.

( Trích Trao duyên, Trang 104, Ngữ văn 10, Tập II, NXBGD, 2006)

1/ Nêu nội dung chính của văn bản trên. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

2/ Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Chiếcvành với bức tờ mây,Duyên này thì giữ vật này của chung.

3/ Tìm những từ ngữ cho thấy Kiều nghĩ đến cái chết. Việc tập trung dày đặcnhững từ ngữ đó có ý nghĩa gì?

4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ vẻ đẹp phẩm chất củaKiều qua văn bản trên.

Lời giải

1/ Văn bản trên có nội dung chính: Thuý Kiều trao kỉ vật cho Thuý Vân và dặndò những chuyện sau này.

Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.

2/ Biện pháp tu từ trong hai câu thơ:

– Phép liệt kê: chiếc vành, tờ mây; Duyên này, vật này

– Phép điệp từ: này

– Hiệu quả nghệ thuật : Diễn tả hành động và tâm trạng của Kiều khi trao duyên.

Câu thơ “Duyên này thì giữ vật này của chung” là một câu thơ đặc biệt. Nó diễntả những biến tấu phức hợp đang xung đột, giằng xé trong tâm trạng Kiều. Duyên ở đây là nhân duyên, tức là sự đưa đẩy của số phận cho đôi lứa đến vớinhau. Duyên này thì em giữ, nhưng vật này lại là của chung. Ta bắt gặp cái phi lô gíc, có lẽ Kiều đang bối rối trong sự phân chia giữa “duyên này” với “vật này”. Lời lẽ của Kiều có vẻ như là Kiều còn muốn níu giữ lại cho mình, không muốn trao hết cho Vân. Ngôn ngữ phân chia là ngôn ngữ đối thoại, còn cái lúng túng, bối rối là ngôn ngữ tự thoại bên trong. Vật có thể trao, nhưng tình khó mà trao hết được, bởi nó là vô hình, là tiếng lòng đang thổn thức, làm sao mà chia sẻ được tình yêu.

3/Những từ ngữ cho thấy Kiều nghĩ đến cái chết: chín suối, người mệnh bạc,hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, người thác oan,…

Việc tập trung dày đặc những từ ngữ đó có ý nghĩa: Với Kiều, mất tình yêu với Kim Trọng là một mất mát không sao tả xiết. Vì thế, sau khi trao duyên lại choem, Kiều rơi vào một bi kịch của đau thương tang tóc. Nàng đã nghĩ về cáichết. Kiều coi mình đã chết, bởi trao duyên là trao cả trái tim mình, thì có sống cũng như đã chết. Đến khi chết, hồn vẫn quanh quất, vương vấn đâu đây.

Rất nhiều từ ngữ xuất hiện trong đoạn thơ tập trung diễn tả ý nghĩ này.

4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:

– Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành;

– Nội dung: từ hành động và tâm trạng của Kiều khi trao duyên trong văn bản,thí sinh suy nghĩ về vẻ đẹp phẩm chất đáng quý của nàng. Đó là sự hi sinh,lòng vị tha, chung thuỷ, không chỉ sống cho riêng mình mà cho tất cả mọi người. Nàng trao duyên chứ không trao tình. Nàng hi vọng vào sự bất tử của linh hồn để có thể về với người tình cũ. Nàng hi vọng vào sự tri âm, vào tấm lòng của Kim Trọng để cùng nhau giao cảm…

…………………………………………

Đề đọc hiểu Trao duyên của Nguyễn Du – Đề số 5

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Bây giờ trâm gãy gương tan,

Kể lam sao xiết muôn vàn ái ân!

Trăm nghìn gửi lạy tình quân,

Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi.

Phận sao phận bạc như vôi,

Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.

Ôi Kim Lang!Hỡi Kim Lang!

Thôi thôi thíêp đã phụ chàng từ đây!

( Trích Trao duyên, Trang 104, Ngữ văn 10, Tập II, NXBGD, 2006)

1/ Văn bản trên có ý chính là gì? Xác định thể thơ của văn bản?

2/ Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ về từ trong văn bản?

3/ Tìm những từ ngữ chỉ hành động của Kiều? Những hành động đó có ý nghĩagì?

4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ phân tích vẻ đẹp nghệ thuật và nộidung hai câu thơ Ôi Kim Lang! Hỡi Kim Lang! Thôi thôi thíêp đã phụ chàng từđây!

Lời giải:

1/ Văn bản trên có ý chính: Kiều trở về trong thực tại đau xót khi nhớ đến Kim Trọng.

Thể thơ: lục bát.

2/ Biện pháp tu từ về từ trong văn bản:

– Ẩn dụ: trâm gãy gương tan ( chỉ tình yêu tan vỡ); nước chảy hoa trôi ( chỉ sự tàn tạ của đời người)

– So sánh: phận bạc như vôi

Hiệu quả nghệ thuật: Biện pháp tu từ so sánh và ẩn dụ ( cũng là cách dùngthành ngữ dân gian) đã làm cho cách diễn đạt gợi hình ảnh, gợi tâm trạng đau khổ tột cùng của Kiều khi nàng trở về với hiện tại để khóc than cho bi kịch tình yêu của mình. Qua đó, ta thấy tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du dành cho người con gái tài hoa bạc mệnh, ca ngợi tấm lòng thuỷ chung trong tình yêu của nàng.

3/- Các hành động của Kiều và ý nghĩa:

– Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt người yêu

– Hai lần gọi tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.

– Nàng tự nhận mình là “phụ chàng”: Thúy Kiều từ chỗ nhận mình là người mệnh bạc, giờ lại tự nhận là người phụ bạc chàng Kim. Nàng tự nhận lỗi về mình. Đó là sự hi sinh cao cả, gợi vẻ đẹp nhân cách của Kiều: sống cho người khác chứ không phải sống cho mình.

4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:

– Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗichính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành;

– Nội dung: Hai câu thơ cuối là tiếng khóc nức nở tuyệt vọng của Kiều. NguyễnDu đã khéo léo kết hợp hai thán từ chỉ sự đau đớn “ôi”, “hỡi”; điệp lại tên Kim Trọng hai lần; hai dấu chấm than ngăn cách vế câu cùng sự thay đổi nhịp thơ sang 3/3 để nhấn mạnh nỗi đau nhân đôi của Kiều. Kiều đã nhận tất cả lỗi về mình. Không phải do nàng không còn yêu Kim Trọng nữa. Sự dang dở của tình yêu là do tác động của hoàn cảnh khách quan mang lại. Kiều hi sinh tình yêu vì chữ hiếu. Kiều là cô gái giàu đức hi sinh, lòng vị tha, luôn vì hạnh phúc của người mình yêu.

………………………………………

Đề đọc hiểu Trao duyên của Nguyễn Du – Đề số 6

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

TÂM SỰ NÀNG THÚY VÂN

Nghĩ thương lời chị dặn dò

Mười lăm năm đắm con đò xuân xanh

Chị yêu lệ chảy đã đành

Còn em nước mắt đâu dành chàng Kim

Ô kìa sao chị ngồi im

Máu còn biết chảy về tim để hồng

Lấy người yêu chị làm chồng

Đời em thể thắt một vòng oan khiên

Sụt sùi ướt cỏ Đạm Tiên

Chị thương kẻ khuất đừng quên người còn

Mấp mô số phận vuông tròn

Đất không thể dấu linh hồn đòi yêu

Là em nghĩ vậy thôi Kiều

Sánh sao đời chị ba chiều bão giông

Con đò đời chị về không

Chở theo tiếng khóc đáy sông Tiền Đường

Chị nhiều hờn giận yêu thương

Vầng trăng còn lấm mùi hương hẹn hò

Em chưa được thế bao giờ

Tiết trinh thương chị đánh lừa trái tim

Em thành vợ của chàng Kim

Ngồi ru giọt máu tượng hình chị trao

Giấu đầy đêm nỗi khát khao

Kiều ơi em đợi kiếp nào để yêu.

( Trương Nam Hương)

1/ Nêu ý nghĩa nhan đề Tâm sự nàng Thuý Vân của nhà thơ Trương Nam Hương?

2/ Chỉ ra và nêu ý nghĩa các từ láy trong văn bản?

3/ Bốn câu thơ cuối gửi gắm bức thông điệp gì của nhà thơ Trương Nam Hương?

4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ cảm nhận của em về hình ảnh của Thuý Vân trong bài thơ của Trương Nam Hương qua sự đối chiếu so sánh với nhân vật này trong đoạn trích Trao duyên.

Lời giải

1/ Nhan đề Tâm sự nàng Thuý Vân của nhà thơ Trương Nam Hương: tác giả đã hoá thân vào nhân vật

Thuý Vân trong Truyện Kiều để nói hộ tâm sự của nàng: vừa thương thân phận chị ( Thuý Kiều) vừa thương chính thân phận mình và cũng không ít trách móc dỗi hờn.

2/Các từ láy trong văn bản: dặn dò; thể thắt; Sụt sùi; Mấp mô; hẹn hò; khát khao

Ý nghĩa các từ láy: vừa gợi hình ảnh, vừa gợi tâm trạng của nàng Thuý Vân.

Hiện ra một Thuý Vân xót xa đau đớn trong một tình yêu đầy bi kịch với chàng Kim Trọng, đồng thời diễn tả sự cảm thông của nhà thơ Trương Nam Hương về khát vọng một tình yêu chân chính của nàng.

3/Bốn câu thơ cuối gửi gắm bức thông điệp của nhà thơ Trương Nam Hương: nói không với hôn nhân không tình yêu.

4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:

– Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành;

– Nội dung: + Thuý Vân của Nguyễn Du trong cảnh Trao duyên không nói một lời nào. Với Nguyễn Du, nàng chỉ là nhân vật phụ. Nàng xuất hiện chỉ để Nguyễn Du khắc hoạ bi kịch của Kiều.

+ Với Trương Nam Hương, Thuý Vân không còn là nhân vật phụ nữa. Cũngnhư Kiều, nàng hiện lên với một bi kịch nội tâm không dễ chia sẻ vì chị mà nhận lời trao duyên nhưng cũng vì thế mà trái tim nàng vĩnh viễn không được biết đến tình yêu.

…………………………………….

Các dạng đề đọc hiểu Trao duyên của Nguyễn Du

Câu 1: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Cậy em, em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. Giữa đường đứt gánh tương tư, Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em. Kể từ khi gặp chàng Kim , Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề. Sự đâu sòng gió bất kỳ, Hiều tình khôn lẽ hai bề vẹn hai? Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ, thay lời nước non. Chị dù thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.

Trích Trao duyên, Trang 104, Ngữ văn 10, Tập II,NXBGD, 2006)

a. Nêu nội dung chính của văn bản trên. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.

* Gợi ý trả lời

– Văn bản trên có nội dung chính: Thuý Kiều nhờ cậy Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng.

– Phong cách ngôn ngữ của văn bản là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

b. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Kể từ khi gặp chàng Kim/Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.

* Gợi ý trả lời

Phép điệp từ khi 3 lần ;

–     Phép liệt kê : khi gặp chàng Kim ; Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề :

Hiệu quả nghệ thuật: Một loạt điệp từ, liệt kê đem lại cho lời kể của Kiều giọng điệu tha thiết, dồn dập, tha thiết. Kiều không chỉ kể lại mà nàng dường như đang trở về để sống với quá khứ đẹp một lần nữa

c. Xác định thành ngữ và nêu tác dụng của các thành ngữ trong 2 câu thơ:Chị dù thịt nát xương mòn,Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.

* Gợi ý trả lời

Thành ngữ: thịt nát xương mòn ; ngậm cười chín suối

Tác dụng của các thành ngữ : chứng tỏ Nguyễn Du am hiểu và vận dụng khéo léo thành ngữ dân gian trong Truyện Kiều. Những thành ngữ đó có tác dụng thuyết phục, đưa Vân vào tình thế phải nhận lời. Điều đó thể hiện sự thông minh, khéo léo của Kiều.

Câu 2: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: 

Chiếc vành với bức tờ mây,

Duyên này thì giữ vật này của chung.

Dù em nên vợ nên chồng,

Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.

Mất người còn chút của tin,

Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.

Mai sau dù có bao giờ,

Đốt lò hương ấy so tơ phím này.

Trông ra ngọn cỏ lá cây,

Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.

Hồn còn mang nặng lời thề,

Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai.

Dạ đài cách mặt khuất lời,

Rưới xin giọt nước cho người thác oan.

Trích Trao duyên, Trang 104, Ngữ văn 10, Tập II,NXBGD, 2006)

a. Nêu nội dung chính của văn bản trên. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

* Gợi ý trả lời

– Văn bản trên có nội dung chính: Thuý Kiều trao kỉ vật cho Thuý Vân và dặn dò những chuyện sau này.

– Phương thức biểu đạt chính : biểu cảm.

b. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Chiếc vành với bức tờ mây,Duyên này thì giữ vật này của chung.

* Gợi ý trả lời

Biện pháp tu từ trong hai câu thơ :

  • Phép liệt kê : chiếc vành, tờ mây ; Duyên này, vật này
  • Phép điệp từ : này

Hiệu quả nghệ thuật : Diễn tả hành động và tâm trạng của Kiều khi trao duyên. Câu thơ “Duyên này thì giữ vật này của chung” là một câu thơ đặc biệt. Nó diễn tả những biến tấu phức hợp đang xung đột, giằng xé trong tâm trạng Kiều. Duyên ở đây là nhân duyên, tức là sự đưa đẩy của số phận cho đôi lứa đến với nhau. Duyên này thì em giữ, nhưng vật này lại là của chung. Ta bắt gặp cái phi lôgíc, có lẽ Kiều đang bối rối trong sự phân chia giữa “duyên này” với “vật này”. Lời lẽ của Kiều có vẻ như là Kiều còn muốn níu giữ lại cho mình, không muốn trao hết cho Vân. Ngôn ngữ phân chia là ngôn ngữ đối thoại, còn cái lúng túng, bối rối là ngôn ngữ tự thoại bên trong. Vật có thể trao, nhưng tình khó mà trao hết được, bởi nó là vô hình, là tiếng lòng đang thổn thức, làm sao mà chia sẻ được tình yêu.

Câu 3: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ vẻ đẹp phẩm chất của Kiều qua văn bản trên.

* Gợi ý trả lời

Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :

-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;

-Nội dung: từ hành động và tâm trạng của Kiều khi trao duyên trong văn bản, thí sinh suy nghĩ về vẻ đẹp phẩm chất đáng quý của nàng. Đó là sự hi sinh, lòng vị tha, chung thuỷ, không chỉ sống cho riêng mình mà cho tất cả mọi người. Nàng trao duyên chứ không trao tình. Nàng hi vọng vào sự bất tử của linh hồn để có thể về với người tình cũ. Nàng hi vọng vào sự tri âm, vào tấm lòng của Kim Trọng để cùng nhau giao cảm…

Câu 4: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ phân tích vẻ đẹp nghệ thuật và nội dung hai câu thơ Ôi Kim Lang!Hỡi Kim Lang!Thôi thôi thíêp đã phụ chàng từ đây!

* Gợi ý trả lời

Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :

-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;

-Nội dung: Hai câu thơ cuối là tiếng khóc nức nở tuyệt vọng của Kiều. Nguyễn Du đã khéo léo kết hợp hai thán từ chỉ sự đau đớn “ôi”, “hỡi”; điệp lại tên Kim Trọng hai lần ; hai dấu chấm than ngăn cách vế câu cùng sự thay đổi nhịp thơ sang 3/3 để nhấn mạnh nỗi đau nhân đôi của Kiều. Kiều đã nhận tất cả lỗi về mình. Không phải do nàng không còn yêu Kim Trọng nữa. Sự dang dở của tình yêu là do tác động của hoàn cảnh khách quan mang lại. Kiều hi sinh tình yêu vì chữ hiếu. Kiều là cô gái giàu đức hi sinh, lòng vị tha, luôn vì hạnh phúc của người mình yêu.

2.Dạng viết bài văn (4-6 điểm)

Đề 1: Phân tích 12 câu đầu trong đoạn trích “Trao duyên”

* Gợi ý trả lời

1. Mở bài:

– Giới thiệu vài nét đặc sắc về tác giả tác phẩm, đoạn trích

– Dẫn dắt về nhân vật Thúy Kiều và em gái Thúy Vân hai người con gái có tài sắc nghiêng nước nghiêng thành là nhân vật chính trong trích đoạn Trao duyên.

2. Thân bài:

– Đoạn 1: Thúy Kiều nhờ em là Thúy vân thay mình trả ân nghĩa cho Kim Trọng

“Cậy em em có chịu lời

Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”

+ Một nỗi đau đến xé lòng khi đành phải hy sinh tình yêu của mình, hy sinh chính hạnh phúc cá nhân để cứu lấy cha, cứu lấy gia đình cho trọn chữ hiếu.

-> Minh chứng được tính cách, phẩm giá của Thúy Kiều là người đặt chữ hiếu lên hết

+ Cách xưng hô, dùng từ khác thường (cậy, chịu lời, lạy, thưa…) có ý nghĩa một phần là nhờ vả một phần nài ép Thúy Kiều coi đó là việc Thúy Vân cần làm “tình chị duyên em”

-> Tuy rằng trong lòng rất đau xót nhưng Thúy Kiều vẫn mạnh mẽ quyết đoán.

+ Mối tình của Thúy Kiều với chàng Kim tuy rất mặn nồng, thắm thiết nhưng lại mong manh, nhanh tan vỡ.

+ Mâu thuẫn giữa hành động >< lời nói, lí trí >< tình cảm của Thúy Kiều trong cảnh trao duyên cho Thúy Vân. Lời trao duyên, trao kỉ vật nửa muốn trao, nửa muốn níu giữ.

– Đoạn 2: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên

(Mai sau dù có bao giờ…thiếp đã phụ chàng từ đây)

+ Cuộc độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Thúy Kiều hướng một lòng về tình yêu thương mong nhớ người mình yêu

+ Mức độ của nỗi đau cao hơn, xót xa hơn khi Kiều chuyển sang tự nói với bản thân mình, từ đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đẹp phải chia li.

-> Nổi bật vẻ đẹp nhân cách hy sinh đến quên mình, quên hạnh phúc cho nghĩa cử cao đẹp của Thúy Kiều

3. Kết bài

– Đoạn trích nói lên được số phận bất hạnh của nàng Kiều về tình yêu, không được hưởng tình yêu trọn vẹn.

– Tính hiện thực, nhân đạo của Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích “Nỗi thương mình”

– Nghệ thuật miêu tả nội tâm, khám phá nội tâm nhân vật đặc sắc.

Đề 2: Phân tích 8 câu cuối đoạn trích “Trao duyên

* Gợi ý trả lời

1. Mở bài:

  • Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều: Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc danh nhân văn hóa thế giới, Truyện Kiều được xem là kiệt tác của nền văn học được dịch ra nhiều thứ tiếng.
  • Giới thiệu đoạn trích Trao duyên: Vị trí, nội dung
  • Đoạn cuối 8 câu cuối đoạn: Tâm trạng đau đớn đến cùng cực của Thúy Kiều khi hướng về tình yêu của mình và Kim Trọng.
  • Trích dẫn thơ:

2. Thân bài:

*Tám câu thơ cuối: Kiều trở về thực tại đau xót khi nhớ tới Kim Trọng

– Hình thức: Lời thơ chuyển từ đối thoại sang độc thoại

– Tâm trạng: Nàng ý thức rõ về cái hiện hữu của mình: “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi lỡ làng”

→ Hình ảnh gợi tả số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi

– Nghệ thuật đối lập: quá khứ >< hiện tại

→ Khắc sâu nỗi đau của Kiều trong hiện tại.

– Các hành động

  • Nhận mình là “người phụ bạc”
  • Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt khác với cái lạy nhờ cậy lúc đầu
  • Hai lần gọi tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.

→ Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác, đó chính là đức hy sinh cao quý

* Tóm lại: 8 câu cuối đoạn

  • Nội dung: Tâm trạng đau đớn đến cùng cực của Thúy Kiều khi hường về tình yêu của mình và Kim Trọng.
  • Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ biểu cảm, thành ngữ, câu cảm thán, các điệp từ.

3. Kết bài:

  • Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
  • Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân: Đây là trích đoạn hay và cảm động nhất của Truyện Kiều, đem lại nhiều xúc cảm nơi người đọc.

Đề 3: Nỗi đau của Thúy Kiều qua đoạn trích “Trao duyên

* Gợi ý trả lời

1. Mở bài:

– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du (vị trí trong nền văn học), tác phẩm Truyện Kiều (giá trị đặc sắc), đoạn trích trao duyên (vị trí và nội dung đoạn trích).

– Khái quát về nỗi đau của Kiều trong đoạn trích Trao duyên: Đó là những bi kịch đầy đau đớn của một kiếp tài hoa bạc mệnh. Qua đó thể hiện tấm lòng đồng cảm, xót thương của tác giả.

2. Thân bài:

2.1. Nỗi đau phải chọn lựa giữa tình và hiếu.

– Kiều kể về mối tình mặn nồng cùng chàng Kim:

+ Thời gian: “Khi ngày…khi đêm’: Sự gắn bó mặn nồng của Kim và Kiều

+ Hành động: “ Quạt ước, chén thề”: Gợi những kỉ niệm đẹp, những lời hẹn ước của hai người

– “Sóng gió bất kì”: Kiều nhắc đến cơn sóng gió, tai biến của gia đình.

– Thúy Kiều phải đứng giữa hai lựa chọn: Tình và hiếu, cuối cùng Kiều đã chọn chữ Hiếu và hi sinh chữ tình.

→ Mối tình Kim – Kiều là mối tình nồng thắm nhưng mong manh, dang dở và đầy bất hạnh. Phải hi sinh chữ tình Kiều vô cùng đau đớn, xót xa.

2.2 Nỗi đau phải trao đi duyên tình.

a. Lời lẽ và hành động trao duyên của Kiều

– Lời lẽ:

+ “Cậy”: trông mong tin tưởng, mang âm điệu nặng nề gợi sự đau đớn khó nói

+ “Chịu”:sắc điệu cầu khẩn van xin.

– Hành động: “Lạy, thưa” thể hiện sự thay đổi ngôi thức bậc, khẩn khoản vì đó là việc nhờ cậy cực kì quan trọng

→ Lời lẽ và hành động khẩn khoản, trang trọng vì Kiều biết hành động trao duyên của mình có ảnh hưởng lớn đến cuộc đời Vân.

b. Lí lẽ trao duyên:

– Kiều nhắc đến tuổi trẻ của Vân, nhắc đến tình máu mủ, và cả cái chết

→ Những lí lẽ vô cùng sắc sảo đầy lí trí, thuyết phục em bằng cả lí lẽ và tình cảm khiến Vân không thể từ chối

→ Kiều đang cố gồng mình làm chủ cảm xúc dù đang vô cùng đau đớn.

c. Kiều trao kỉ vật cho em.

– Kỉ vật: Chiếc vành, bức tờ mây

→ Kỷ vật đơn sơ mà thiêng liêng, gợi quá khứ hạnh phúc.

→ Kiều đau đớn khi nhớ lại mối tình đẹp của mình

– Cách nói: “Duyên này thì giữ – vật này của chung”: Sự giằng xé, mâu thuẫn trong tâm trạng Kiều.

→ Kiều đau đớn, dằn vặt tột cùng khi trao đi kỉ vật tình yêu. Khi lí trí không thể là chủ, nàng đã quyết giữ lại tình yêu mà chỉ trao duyên số.

d. Kiều dặn dò em.

– Từ ngữ chỉ cái chết: lò hương, hiu hiu gió, hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, người thác oan,

→ Dự cảm không lành về tương lai, sự tuyệt vọng tột cùng.

⇒ Còn gì đau đớn hơn khi Kiều phải đi trao duyên trong khi trong lòng còn yêu rất nhiều. Đó là bi kịch lớn trong tình yêu.

⇒ Người mà Kiều trao duyên lại chính là em gái của mình vì đó là người mà Kiều tin tưởng nhất, nhưng nó lại khiến nỗi đau của Kiều lớn hơn vì nàng lo lắng cho tương lai của Vân rồi đây sẽ ra sao.

2.3. Nỗi đau trước cuộc đời dang dở, đổ vỡ, lênh đênh, lỡ làng

– Sử dụng một loạt các thành ngữ.

+ “Trâm gãy gương tan”: Chỉ sự đổ vỡ

+ “Tơ duyên ngắn ngủi”: Tình duyên mong manh, dễ vỡ, dễ đổ nát

+ “Phận bạc như vôi”: Số phận hẩm hiu, bạc bẽo

+ “Nước chảy hoa trôi lỡ làng”: Sự lênh đênh, trôi nổi, lỡ làng

→ Hình ảnh gợi tả số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi.

– Nguyễn Du đã mở ra hai chiều thời gian hiện tại và quá khứ. Quá khứ thì “muôn vàn ái ân” đầy hạnh phúc trong khi ấy hiện tại thì đầy đau khổ, lỡ làng và bạc bẽo.

→ Sự đối lập nhấn mạnh, khắc sâu bi kịch, nỗi đau của Kiều, càng nuối tiếc quá khứ đẹp đẽ bao nhiêu thì thực tại càng bẽ bàng, hụt hẫng bấy nhiêu.

⇒ Thực tại cuộc đời đầy nghiệt ngã đầy đau đớn, tủi hờn của Thúy Kiều. Chính Kiều là người nhận thức được rõ nhất về cuộc đời mình, vì thế nỗi đau càng thêm xót xa.

3. Kết bài:

– Khái quát lại những nỗi đau của Kiều trong đoạn trích

– Thể hiện suy nghĩ của bản thân: Xót thương, đồng cảm, chia sẻ với những nỗi đau của Kiều.

Đề 4:Vẻ đẹp của Thúy Kiều qua đoạn trích “Trao duyên”.

* Gợi ý trả lời

1. Mở bài

– Giới thiệu những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều.

– Giới thiệu những nét cơ bản về đoạn trích “Trao duyên”

– Giới thiệu vấn đề cần phân tích: Vẻ đẹp nhân cách của Thúy Kiều qua đoạn trích “Trao duyên”.

2. Thân bài

a. Thúy Kiều là một người không khéo, thông minh, sắc sảo.

– Lời nhờ vả em của Thúy Kiều:

+ Cậy” chính là sự nhờ vả, trông chờ, dựa dẫm tất cả vào người đối diện.

+ “Lạy” và “thưa” là những từ dùng để diễn tả thái độ, hành động của người bề dưới đối với người bề trên.

→ Trong hoàn cảnh của Thúy Kiều lúc này ta thấy đó là một điều hết sức phù hợp, bởi Thúy Kiều đang muốn nhờ em mình nối duyên thay mình và Kiều chính là người mang ơn Thúy Vân, với hành động đó của Kiều Thúy Vân sẽ khó lòng có thể từ chối.

– Những lí lẽ Thúy Kiều đưa ra để thuyết phục em:

+ Thúy Kiều nói về mối tình của mình với Kim Trọng: Mối tình đẹp như mơ ấy đang độ mặn nồng ấy vậy mà “giữa đường đứt gánh tương tư”

+ Thúy Kiều còn nói với em về hoàn cảnh hiện tại của bản thân, khi phải đứng giữa sự lựa chọn đầy khó khăn giữa hiếu và tình.

+ Thúy Kiều thuyết phục em bằng tình cảm chị em ruột thịt máu mủ và những dự cảm về cái chết, về tương lai của mình.

b. Thúy Kiều là một người con hiếu thảo với cha mẹ và chung thủy, giàu ân tình với người yêu.

– Thúy Kiều là người con hiếu thảo với cha mẹ: Trước tai họa của gia đình, Kiều đứng trước sự lựa chọn giữa hiếu và tình, Kiều hi sinh tình yêu của mình những mong gia đình được êm ấm, chọn chữ hiếu, chọn bán mình để chuộc cha và em.

– Thúy Kiều là một người thủy chung, giàu ân tình với người yêu:

+ Kiều luôn nhớ đến những “quạt ước, chén thờ” – những lời hò hẹn, thề nguyền của cả hai.

+ Khi gia đình gặp tai biến, nàng không có sự lựa chọn nào khác thì vẫn nhờ em thay mình nối duyên với Kim Trọng.

+ Trao kỉ vật cho em, nhưng “duyên này” – tình yêu của Thúy Kiều và Kim Trọng thì nàng vẫn luôn giữ trong tim mình.

c. Thúy Kiều là một con người giàu lòng vị tha và đức hi sinh cao cả.

– Thúy Kiều đã nhận hết lỗi về mình, tự nhận mình là người phụ bạc khiến cho tình yêu của nàng và Kim Trọng tan vỡ – “Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây”.

– Hành động “gửi lạy tình quân” của Thúy Kiều chính là cái “gửi lạy” với mong muốn được tạ lỗi với Kim Trọng.

3. Kết bài

Khái quát những vẻ đẹp của Thúy Kiều được thể hiện qua đoạn trích “Trao duyên” và nêu cảm nghĩ của bản thân.

……………………………..

Đăng bởi: THPT Ngô Thì Nhậm

Chuyên mục: Giáo dục

Nội dung bài viết được đăng tải bởi thầy cô trường thpt Ngô Thì Nhậm (trước đây là trường trung học phổ thông Sóc Trăng). Cấm sao chép dưới mọi hình thức.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button