Giáo dụcLớp 11

Dàn ý Phân tích bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh (11 mẫu)

Dàn ý phân tích tác phẩm Chiều tối của Hồ Chí Minh lớp 11 ngắn gọn bao gồm 11 mẫu dàn ý chi tiết do thầy cô trường THPT Ngô Thì Nhậm biên soạn và tổng hợp từ các bài văn đạt điểm cao trên toàn quốc. Hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích cho các bạn tham khảo để từ đó hoàn thành tốt bài tập làm văn của mình

Lập dàn ý phân tích tác phẩm Chiều tối của Hồ Chí Minh

Dàn ý phân tích tác phẩm Chiều tối của Hồ Chí Minh
Dàn ý phân tích tác phẩm Chiều tối của Hồ Chí Minh

Dàn ý Phân tích Chiều tối – Số 1

I. Mở bài

– Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh và đặc điểm thơ của Người

– Giới thiệu khái quát về bài thơ Chiều tối

II. Thân bài

a, Hai câu đầu:

– Hình ảnh cánh chim: hình ảnh ước lệ quen thuộc của thơ cổ, báo hiệu trời sắp tối

– Hình ảnh chòm mây: hình ảnh thơ cổ điển, gợi nên sự mênh mông của thiên nhiên, cảnh vật.

+ “Cô vân”: gợi nên hình ảnh chòm mây lẻ loi, cô độc giữa vũ trụ bao la.

+ Từ láy “mạn mạn”: chậm chậm, trôi nổi, lững lờ.

=> Hai câu thơ với bút pháp chấm phá và sử dụng hình ảnh thơ cổ điển đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà. Qua đó hiện lên nhân vật trữ tình yêu thiên nhiên, lạc quan vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt và khát vọng tự do

b) Hai câu còn lại:

– Hình ảnh cô em xóm núi trong tư thế lao động: gợi nên tư thế khỏe khoắn, phá vỡ sự tĩnh lặng của cảnh vật buổi chiều tà

– Điệp ngữ “ma bao túc” tạo hiệu quả diễn tả sự chuyển động theo vòng quay không dứt của chiếc cối xay, cô gái lao động rất chăm chỉ.

– Chữ “hồng” được xem là “nhãn tự”, “con mắt thơ” thắp trong bài thơ một sức sống mãnh liệt, tràn đầy niềm tin vào một ngày mai tươi sáng, tốt đẹp hơn.

=> Sự vận động của cảnh vật từ bóng tối đến ánh sáng.

III. Kết bài

– Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ: bài thơ Chiều tối với việc sử dụng hình ảnh thơ cổ điển, từ ngữ cô đọng, hàm súc cùng các biện pháp tu từ đã thể hiện một cách rõ nét tình yêu thiên nhiên, sự gắn bó với những con người lao động và tinh thần lạc quan yêu đời vượt lên mọi hoàn cảnh của thi sĩ.

– Qua đó cũng thể hiện phong cách thơ của Người – sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại.

Dàn ý Phân tích Chiều tối – Số 2

I. Mở bài

– Giới thiệu về tập thơ “Nhật kí trong tù” và bài thơ Chiều tối:

+ “Nhật kí trong tù” là tập thơ bằng chữ Hán được Bác viết trong thời kì bị chính quyền Tưởng giới Thạch bắt giam.

+ Chiều tối là bài thơ tiêu biểu trong tập “Nhật kí trong tù”

II. Thân bài

– Hoàn cảnh sáng tác: Cuối mùa thu năm 1942 khi Người bị giải đi từ nhà lao Tĩnh Tây đến nhà lao Thiên.

– Bức tranh thiên nhiên (2 câu thơ đầu):

+ Cánh chim bay trong buổi hoàng hôn gợi lên sự nhỏ bé giữa một không gian rộng lớn của cả cánh rừng.

+ Chòm mây trôi lững lờ, cô đơn, lẻ loi.

+ Thi liệu thơ Đường với hình ảnh ước lệ đó cũng diễn tả sự vận động tinh tế của thời gian, cảnh vật khi chiều tà buông xuống nơi đất khách.

=> Bức tranh thiên nhiên núi rừng buổi chiều tà được gợi tả qua một vài chi tiết nổi bật đã làm hiện lên một tâm hồn thi sĩ: tình yêu thiên nhiên và lòng yêu đời tha thiết.

– Bức tranh cuộc sống (2 câu thơ sau)

+ Con người đã xuất hiện đẩy lùi đi nỗi buồn của người tù “sơn thôn thiếu nữ”

+ Bác đã có cái nhìn từ bao quát toàn cảnh đến chi tiết, từ xa đến gần, từ bầu trời xuống mặt đất để thấy được cuộc sống con người xóm núi.

+ Vòng quay của cối xay ngô cứ lặp đi lặp lại đều đều gợi vòng tuần hoàn của thời gian, cuộc sống.

+ Biện pháp nghệ thuật điệp liên hoàn đầu cuối này cũng thể hiện sự tuần hoàn của thời gian, vũ trụ.

+ “Hồng” là nhãn tự, là điểm bừng sáng của bài thơ, hình tượng thơ có sự vận động từ bóng tối ra ánh sáng, từ nỗi buồn đến niềm vui.

→ Lò than ấy cũng thắp sáng lên một niềm tin cách mạng mãnh liệt, cách mạng nhất định sẽ thắng lợi.

III. Kết bài

Cảm nhận chung

Dàn ý Phân tích Chiều tối – Số 3

I. Mở bài:

Giới thiệu sơ lược về tác giả, nêu cảm nhận chung về tác phẩm

  • Hồ Chí Minh là nhà cách mạng vĩ đại đồng thời là nhà thơ lớn của dân tộc. Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù) là tác phẩm tiêu biểu, được Bác viết trong thời gian bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt tại Quảng Tây (Trung Quốc), từ mùa thu năm 1942 đến mùa thu 1943.
  • Mộ (Chiều tối) là bài thơ có giá trị nội dung và nghệ thuật độc đáo: Điều khác lạ là bài thơ được viết trong hoàn cảnh người bị giải đi trên đường, với gông cùm xiềng xích, nhưng không phải là một lời than vãn xót xa. Trái lại, đó là một nét hoan ca về cuộc sống, về con người, biểu hiện tâm hồn hết sức đẹp đẽ, nhân cách lớn lao của Hồ Chí Minh.

II. Thân bài:

* Hai câu đầu:

Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ

Cô vân mạn mạn độ thiên không

– Hai câu đầu vẽ nên một bức tranh nên thơ, yên bình của cuộc sống, chim bay về rừng tìm chốn trú ngụ, đám mây trôi lững lờ trên bầu trời chiều, chỉ vài nét chấm phá, những bức họa (trong bài thơ có họa) của thơ xưa. Song, phong vị cổ thi ấy do gần gũi về bút pháp. Còn thực ra, đây vẫn là buổi chiều nay, với cảnh thật và người thật (người tù – nhà thơ) đang tận mắt nhìn ngắm.

Bức tranh phong cảnh kia tuy đẹp và nên thơ nhưng vẫn có nét buồn. Quyện nghĩa là mỏi, chán, mỏi mệt. Tầm là tìm kiếm. Cánh chim sau ngày rong ruổi, trong cái giờ khắc của ngày tàn, mỏi mệt, phải trở về rừng đặng tìm kiếm chỗ trú. Cô là lẻ loi, một mình. Mạn mạn là dài và rộng, không là trên bầu trời dài, rộng mênh mông. Bản thân bầu trời vẫn dài rộng như là triệu năm qua, nhưng đám mây đơn lẻ kia đã khiến nó càng trở nên mênh mang hơn. Hai câu thơ, theo đúng nghĩa đen cũng chỉ ra một cảnh buồn. Với người bình thường, thậm chí đang vui, trước cảnh ấy, lòng hẳn không sao tránh một cảm xúc man mác, bâng khuâng. Câu thơ khiến người ta liên tưởng đến một buổi chiều khác, trong thơ cổ:

Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn,

Bạn đang xem: Dàn ý Phân tích bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh (11 mẫu)

Tiếng ốc xa đưa vẳng trống dồn

Gác mái ngư ông về viễn phố

Gõ sừng mục tử lại cô thôn

Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi

Dặm liễu sương sa khách bước dồn

Kẻ chốn Chương Đài người lữ thứ,

Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn

(Cảnh chiều hôm – Bà Huyện Thanh Quan)

Buổi chiều xưa không vắng lặng, nhưng lòng người đã tím ngát nỗi buồn. Còn cảnh ở đây, vốn là đơn chiếc. Cảnh ấy nói hộ lòng người, hẳn đang buồn. Đúng thôi, ngay đến cánh chim kia, khi chiều tắt đã vội trở về. Thế mà, giờ này, người tù mắt mờ, chân yếu, lại bị gông cùm, vẫn đang lê bước trên đường dài. Người đó không than vãn, do nhân cách vĩ đại, song ai không cảm được nỗi đau rất thật từ cảnh tình ấy?

* Hai câu cuối

Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc

Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng

– Hai câu kết chuyển hướng vận động của hình tượng thơ. Ở trên, cảnh vật mênh mông, vắng lặng, ánh nắng ngày đang dần tắt, nhường chỗ cho bóng đêm ập xuống. Còn ở đây, dù không tả nhưng ai cũng biết, đất trời đã vào đêm, bóng tối len dày muôn nơi. Vậy, điều gì khiến người ta cảm nhận được từng bước đi của thời gian, cảm nhận thấy được ánh sáng và bóng tối? Đó là cánh chim đơn lẻ bay về chốn cũ. Đặc biệt, đó là ánh rực hồng của lò than nơi xóm núi. Đây cũng là lối chấm phá, lấy ánh sáng tả bóng tối.

– Nhưng sự chuyển hướng đích thực của hình tượng thơ không chỉ có vậy. Nếu cảnh ở trên mang nét buồn của sự lẻ loi, hoang vắng, thì cảnh ở đây, dù là đêm tối nhưng ấm áp, giàu sức sống. Đôi mắt của người nghệ sĩ ở cảnh trước khi phóng nhìn ra xa và lên cao, càng nhìn càng mất hút và trống trải. Khi đôi mắt ấy nhìn gần, đã bắt gặp hình ảnh không ngờ:

Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc

– Vóc dáng người thôn nữ cùng với công việc lao động dường như là thường ngày ấy đã xua đi sự cô quạnh giữa miền sơn cước. Và, đến lúc công việc đã xong, thì ánh sáng tràn ngập.

Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng.

Trong bóng đêm, ánh sáng ấy càng có sức lan tỏa. Lòng người từng man mác buồn đã ấm lại cùng với ánh lửa kia. Đến đây thì sự vận động của hình tượng thơ được trọn vẹn.

III. Kết bài:

“Mộ” là bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Hồ Chí Minh Khi sử dụng thể thơ luật Đường, tác giả đã vận dụng khá nhuần nhuyễn bút pháp chấm phá để tả cảnh, lấy động tả tĩnh, đặc biệt là lấy cảnh tả tình. Trong bài thơ, không có từ hay chi tiết nói về chủ thể trữ tình, nhưng người đọc vẫn nhận ra đôi mắt, tấm lòng của con người ấy. Tuy nhiên, dù mang phong vị cổ điển, đây vẫn là bài thơ hiện đại. Chất hiện đại bộc lộ ở sự vận động hình tượng thơ, nhất là ở tấm lòng và tư tưởng của thi nhân. Dù bị gông cùm, xiềng xích, con người đó vẫn hết sức ung dung tự tại, luôn quên mình để nhìn ngắm cuộc sống và rung động với từng biểu hiện, dù chỉ nhỏ nhoi, tinh tế.

Dàn ý Phân tích Chiều tối – Số 4

I. Mở bài: 

Giới thiệu chung.

– Tác giả:

+ Hồ Chí Minh tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung sinh tại làng Sen, Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An.

+ Xuất thân từ một gia đình nhà nho trí thức.

+ Từ nhỏ đã được nghe về tư tưởng cách mạng.

+ Sinh thời trong một xã hội bị thực dân Pháp xâm lược các cuộc khởi nghĩa nổ ra đều bị đàn áp đẫm máu.

+ Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước.

+ Song song với hoạt động cứu nước Hồ Chí Minh còn sáng tác thơ ca.

+ Tác phẩm tiêu biểu: Nhật kí trong tù, Pa-ri, Lời than vãn của Bà Trưng Trắc…

+ Người được coi là danh nhân văn hóa thế giới.

– Tác phẩm:

+ Hoàn cảnh sáng tác: Khi đó Hồ Chí Minh đang bị bọn Tưởng Giới Thạch giam cầm, bài thơ được sáng tác khi Bác đang trên đường chuyển lao sang Thiên Bảo. Trên đường đi chiều tối những hình ảnh thiên nhiên cùng tấm lòng yêu nước nhớ nhà đã kết tinh thành bài thơ Mộ.

+ Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt.

+ Bố cục: 2 phần.

  • Phần 1 (hai câu đầu) : bức tranh thiên nhiên chiều tối.
  • Phần 2 (còn lại) : bức tranh sinh hoạt lao động.

II. Thân bài

Phân tích nội dung bài thơ

* Bức tranh thiên nhiên khi chiều tối

– Cảnh:

+ Hình ảnh cánh chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ -> hoạt động kết thúc một ngày, cánh chim bay về tổ ấm của mình.

=> Đây là hình ảnh cổ điển trong thơ xưa, cánh chim như trở nặng trời chiều.

+ “cô vân” nghĩa là cô độc của áng mây bản dịch đã làm mờ nghĩa khi dịch là chòm mây.

+ Sự chuyển động lặng lẽ của cánh chim và áng mây mang trạng thái buồn.

+ Thiên nhiên vận động theo sự sống.

=> Cảnh chiều hiện lên vừa có cái êm ả vừa có cái mơ hồ bảng lảng buồn của một buổi hoàng hôn xuống, tất cả các sự vật đang chuyển động về đêm, cánh chim tìm về tổ ấm kết thúc một ngày kiếm ăn vất vả, đám mây cô đơn cũng lững lờ như níu kéo ngày lại.

– Tình:

+ Bác phải là một người yêu thiên nhiên mới có thể cảm nhận một cách tinh tế những cảnh đẹp ấy.

+ Mọi sự vật đang chìm vào trạng thái tĩnh thì Bác vẫn phải chuyển động để đến nhà lao mới.

+ Cánh chim còn được bay về tổ ấm trong khi Bác vẫn lang bạt nơi đất khách quê người.

+ Bác đồng cảm với hình ảnh thiên nhiên với áng mây, Bác cũng đang cô đơn nhớ về quê hương anh em đồng chí.

=> Cảnh và người như đan xen tâm trạng với nhau, chiều buông xuống mênh mang bảng lảng, có đẹp đấy nhưng cũng nhuốm màu tâm trạng ngày tàn hay chính là nhuốm màu tâm trạng của người ngắm cảnh.

* Bức tranh lao động sinh hoạt

– Cảnh:

+ Dưới cảnh chim ngàn mây nổi hình ảnh của cô gái xay ngô tối hiện ra.

-> Sự chăm chỉ, cần mẫn lao động.

+ Điệp vòng cấu trúc “ma bao túc”.

-> Vòng xoay ngô đều đặn -> cuộc sống lao động vô cùng đẹp.

+ Nghệ thuật đối lập tối >< hồng.

-> Nhấn mạnh sự chăm chỉ của cô gái và chữ “hồng” làm nhãn tự tỏa sáng cả bài thơ.

=> Cô em xay ngô tối chăm chỉ cần mẫn vất vả như thế để có cuộc sống tươi sáng hơn.

– Tình:

+ Bác yêu cuộc sống lao động.

+ Bác cũng đang chịu những cảnh gian nan để có một ngày mai cho đất nước Việt Nam tươi sáng hơn.

-> Bức tranh lao động hiện lên thật sinh động trên miền sơn cước. Người tù nhân tay đeo cồng chân đeo xiềng xích vẫn mải miết lên đường đợi ngày trở về với đất nước mình.

III. Kết bài:

– Bài thơ giống như một bài thơ tả cảnh nhưng lại ngụ tình ở trong đó. Buổi chiều tối nơi miền sơn cước đem đến biết bao nhiêu cảnh đẹp quen thuộc. Tuy nhiên nó lại buồn vì người ngắm nó cũng đang có rất nhiều tâm trạng. Nào là nhớ thương nào là buồn, rồi lại lạc quan tin vào ngày mai tươi sáng.

Dàn ý Phân tích Chiều tối – Số 5

I. Mở bài:

Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

II. Thân bài:

* Khái quát chung:

– Bài thơ “Chiều tối” là một trong những bài thơ tiêu biểu trong tập “Nhật kí trong tù” của Bác. – Hoàn cảnh sáng tác: năm 1942, khi Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam và áp giải từ nhà lao Tĩnh Tây đến Thiên Bảo (Trung Quốc), bài thơ được sáng tác trong một buổi chiều chuyển ngục.

a. Hai câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên núi rừng

* Điểm nhìn: hướng tầm mắt lên không trung

* Hình ảnh cánh chim trời:

– Trong thi ca xưa, cánh chim thường đại diện cho sự cô đơn, lạc lõng, mất phương hướng.

– Trong thơ Bác:

+ Cánh chim đang bay về tổ sau một ngày dài vất vả kiếm ăn.

→ Khắc họa sự sống gần gũi, bình yên.

+ Cánh chim “mỏi”: vừa thấy được sự chuyển động bên ngoài, vừa thể hiện được trạng thái bên trong của sự vật.

→ Thể hiện cảm nhận tinh tế của Bác.

→ Hình ảnh thơ mang màu sắc tâm trạng: Tấm lòng đồng cảm giữa Bác với cảnh vật thiên nhiên: sau một ngày chịu đày ải, Người muốn được dừng chân nghỉ ngơi.

* Hình ảnh chòm mây:

– Trong văn học cổ điển: Là chất liệu quen thuộc trong thi ca cổ điển.

– Trong thơ Bác:

+ “Cô vân”: lẻ loi, cô đơn giữa bầu trời.

+ Từ “mạn mạn” diễn tả sự chậm rãi trong cách di chuyển của chòm mây.

→ Gợi không gian cao rộng, khoáng đạt.

→ Gợi bước chân chậm rãi, ung dung và sự thư thái, ung dung trong tâm hồn.

→ Nhấn mạnh và làm nổi bật tinh thần lạc quan, ý chí kiên cường của Hồ Chí Minh trong chuỗi ngày bị đày ải.

b. Hai câu thơ sau –  Hình ảnh con người trong lao động

* Điểm nhìn: mặt đất

→ Đưa người đọc từ không gian thiên nhiên về với đời sống con người, từ trên cao dịch chuyển xuống dưới mặt đất.

* Hình ảnh cô gái xay ngô:

– Hình ảnh con người trong lao động trở thành trung tâm bài thơ.

– Điệp ngữ liên hoàn và đảo từ: “ma bao túc” → “bao túc ma”:

+ Khắc họa vòng quay liên tục, nhịp nhàng của cối xay.

+ Thể hiện sức sống, sự khỏe khoắn của người lao động.

* Hình ảnh lò than rực hồng:

– Khi cô gái vừa kết thúc công việc xay ngô thì lò than đã rực hồng, đánh dấu sự chuyển đổi từ chiều tối sang tối hẳn.

– Từ “hồng”:

+ Trở thành nhãn tự của bài thơ hai mươi tám chữ.

+ Làm sáng rực cả bài thơ, xua đi cái không khí tối tăm, hiu quạnh miền rừng núi và nỗi cô đơn trong lòng Người.

+ Đại diện cho màu của lí tưởng cách mạng trong người chiến sĩ, ấm nóng, tràn đầy nhiệt huyết, sẵn sàng vượt qua nghịch cảnh tối tăm để vụt sáng.

→ Đặc trưng thơ của Hồ Chí Minh: Sự vận động từ bóng tối sang ánh sáng, luôn tích cực và tươi sáng.

c. Đánh giá

– Về nội dung: Bài thơ đã thể hiện tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, con người cũng như tinh thần lạc quan, ung dung của Bác trong hoàn cảnh ngục tù khó khăn.

– Về nghệ thuật:

+ Sử dụng bút pháp trữ tình tinh tế.

+ Kết hợp giữa màu sắc cổ điển và hiện đại.

III. Kết bài:

Khẳng định giá trị bài thơ.

Dàn ý Phân tích Chiều tối – Số 6

I. Mở bài

Bài thơ” Chiều tối” là một bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ của Hồ Chí Minh.

II. Thân bài

* Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên thấm đẫm tâm trạng:

– Cánh chim trên bầu trời kia sau ngày dài kiếm ăn mỏi mệt, bay về tổ ấm của mình để nghỉ ngơi.

– Chòm mây lơ lửng trôi nhẹ nhàng, bình yên đến vậy mà sao gợi nỗi buồn mênh mang

– Không gian cao rộng

=> Phải chăng thiên nhiên ấy đang chất chứa nỗi lòng của người tù cách mạng đang một mình đơn độc giữa núi rừng bạt ngàn nơi đây, lấy cánh chim với đám mây kia làm người bạn tâm giao gửi gắm nỗi lòng

* Hai câu cuối: Bức tranh sinh hoạt của con người:

– Cảnh vật và con người hoà quyện vào nhau

– Một bức tranh sinh hoạt bình dị, đời thường mà khoẻ khoắn, gợi nét sinh động trong đời sống nhân dân.

– Chữ “hồng” trở thành nhãn tự của bài thơ.

III. Kết bài

Đọc bài thơ “Chiều tối” em càng thêm khâm phục Bác, càng trân quý tự do và hoà bình hôm nay. Và tự hứa với lòng, dù trong khó khăn thử thách của cuộc sống vẫn không nản chí, giữ vững tinh thần lạc quan và niềm tin tất thắng.

Dàn ý Phân tích Chiều tối – Số 7

I. Mở bài:

Giới thiệu tác giả:

  • Hồ Chí Minh không chỉ là một vị lãnh tụ vĩ đại mà còn là một danh nhân văn hóa của dân tộc.
  • Hồ Chí Minh để lại cho nước nhà một sự nghiệp văn học đồ sộ

Giới thiệu tác phẩm:

  • Tác phẩm được trích trong tập thơ Nhật Kí trong tù của Bác
  • Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên và tấm lòng lớn lao của Hồ Chủ tịch

II. Thân bài

1. Hai câu đầu

Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ

Vân mạn mạn độ thiên không

– Khung cảnh chiều tối được mở ra với hình ảnh tả thực đầy chất thơ: hình ảnh cánh chim mải miết bay về rừng tìm nơi trú ngụ; những đám mây lờ lững bảng lảng trôi về cuối trời.

– Một không gian mênh mông, rộng lớn nhưng lại thơ mộng, yên bình

– Gợi một buổi chiều tà hiu hắt, ánh nắng chỉ còn le lói phía chân trời.

– Không gian thiên nhiên chính là tấm gương soi phản chiếu nội tâm con người:

– Cánh chim vội vã mang dáng vẻ sự mệt mỏi, nhọc nhằn sau ngày tháng rong ruổi

– Áng mây lững lờ trôi, cô đơn, lẻ loi trên nền trời mênh mông, rộng lớn.

– Bầu trời như được đẩy lên cao hơn xa hơn nỗi lòng con người vì thế cũng như trải dài ra ngút ngàn. Đứng trước thời khắc cuối ngày, lòng người bỗng thấy cô đơn, trống trải; thấy mỏi mệt, bâng khuâng. Và cánh chim sau những phút giây mỏi mệt vẫn được nghỉ ngơi nơi tổ ấm còn người sau những giây phút gông cùm, đọa đầy lại phải chịu cảnh ngục tù tăm tối.

– Thế nhưng người ấy lại chẳng một câu than vãn, oán trách mà lại thả hồn vào thiên nhiên cảnh vật để cảm nhận và chấm phá nên những nét tuyệt mĩ nhất của bức tranh cuối ngày.

– Thể hiện tình yêu thiên nhiên rạo rực trong trái tim người chiến sĩ cách mạng

– Trong tâm tưởng người chiến sĩ lúc nào cũng thường trực nỗi nhớ về quê hương, đất nước.

– Ý chí sắt đá, nghị lực phi thường, phong thái ung dung và niềm lạc quan cách mạng của Hồ Chủ tịch. (cánh chim biểu tượng cho cuộc sống tự do)

Đánh giá, mở rộng:

– Hai câu thơ vừa mang nét cổ điển, hiện đại với những hình ảnh thơ quen thuộc, bút pháp ước lệ tượng trưng, chấm phá điểm xuyết, không nói về cảnh trời chiều nhưng người đọc vẫn có thể cảm và hình dung ra không gian và nỗi lòng mà câu thơ muốn gửi gắm

– Cánh chim không còn là đề tài xa lạ trong thơ cổ thế nhưng cánh chim của Bác lại thật đặc biệt. Nếu như cánh chim của Lý Bạch là cánh chim “điểu cao phi tận” bay vút vào không gian ngút ngàn thì cánh chim của Hồ chủ tịch lại mang hồn sống, là cánh chim chao liệng không gian, làm chủ không gian, vạn vật.

2. Hai câu cuối:

Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc

Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng

– Bức tranh sinh hoạt của con người nơi xóm núi:

– Bóng tối buông xuống phủ lấp không gian

– Hình ảnh cô thôn nữ miền sơn cước hăng say, uyển chuyển với công việc thường nhật: say ngô => vẻ đẹp khỏe khoắn, trẻ trung, tràn đầy sức sống

– Hình ảnh lò than rực hồng: bừng lên ánh sáng, xua tan bóng tối, sưởi ấm không gian hiu quạnh, lạnh lẽo, vắng vẻ ở ý thơ trên.

– Hình tượng thơ gần gũi, mộc mạc diễn tả chân thực nhịp sống cuối ngày tại miền sơn cước. Qua đó thể hiện tình yêu thương, trân trọng vô bờ của Bác đối với người lao động.

– Hình tượng thơ mang tính chất của sự vận động:

– Thời gian từ chiều tối cho đến tối hẳn

– Cánh chim bay, chòm mây trôi để rồi cũng quy tụ về phía tương lai về ánh sáng.

– Lòng người đi từ chỗ lạnh giá, cô quạnh đến mức ấm nóng, say mê, rạo rực, vui tươi, hồ hởi.

– Nhãn tự “hồng” khép lại bài thơ có sức lay động, lan tỏa đến toàn bộ ý thơ:

– Ngọn lửa hồng lan tỏa, lấn át bóng đêm; xua đi khoảnh khắc lạnh lẽo buốt giá trong cõi lòng con người. Ngọn lửa ấy thổi bùng lên bao khát vọng, ý chí và quyết tâm người chiến sĩ cách mạng giữa cảnh ngục tù đọa đầy.

– Hai câu thơ đã tô vẽ dáng dấp con người. Con người hiện lên kì vĩ, làm chủ không gian, thời gian, xua đi sự cô đơn, vắng vẻ của thiên nhiên. Bên cạnh đó, ýthơ còn thể hiện sức sống mãnh liệt và khát khao lớn lao của người thi nhân.

III. Kết bài:

– Nghệ thuật:

  • Sử dụng từ hán ngữ4
  • Bút pháp ước lệ tượng trưng: lấy mây điểm trăng; lấy động tả tĩnh, lấy cảnh vật để khắc tạc thời gian, nhấn nhá nỗi niềm con người.

– Nét cổ điển xen lẫn hiện đại:

  • Nét cổ điển : hình ảnh thơ; ngôn ngữ thơ; thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
  • Nét hiện đại: Không san sẻ nỗi buồn với thiên nhiên mà hòa hợp với thiên nhiên. Từ trong cái khó khăn, cơ cực mà toát lên phong thái ung dung, lạc quan cách mạng.

Dàn ý Phân tích Chiều tối – Số 8

I. Mở bài:

– Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

II. Thân bài:

a. Bức tranh thiên nhiên rừng núi:

“Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ”:

– Hình ảnh cánh chim trời:

+ Trong thi ca xưa cánh chim bay lạc giữa không trung thường đại diện cho sự cô đơn, lạc lõng, mất phương hướng.

+ Trong Chiều tối cánh chim mang màu sắc hiện đại hơn khi nó có nơi chốn để về sau một ngày dài vất vả kiếm ăn, đó là tổ ấm hạnh phúc.

+ Tinh tế cảm nhận được sự mỏi mệt ẩn chứa trong từng nhịp vỗ cánh xuất phát từ tấm lòng đồng cảm của tác giả với cánh chim, như những người đồng cảnh ngộ.

“Cô vân mạn mạn độ thiên không”

– Hình ảnh chòm mây trong văn học cổ điển:

+ Một trong những chất liệu quen thuộc trong thi ca cổ điển, bộc lộ tinh thần tự do, tự tại, phiêu bồng, thoát ly.

+ Bộc lộ sự cô đơn, lạc lõng của nhân vật trữ tình.

– Hình ảnh chòm mây trong thơ Bác:

+ Hai từ “mạn mạn” diễn tả sự chậm rãi trong cách di chuyển của chòm mây → Bước chân chậm rãi, ung dung.

+ Hai từ “thiên không” tức là bầu trời quang đãng, sạch sẽ, trong trẻo như chính tấm lòng người chiến sĩ cách mạng, không bị trói buộc giam cầm bởi những thứ tầm thường.

=> Nhấn mạnh và làm nổi bật tinh thần lạc quan, ý chí kiên cường của Hồ Chí Minh trong chuỗi ngày bị giam cầm.

b. Hình ảnh con người trong lao động:

“Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc

Ma túc bao hoàn lô dĩ hồng”

– Hình ảnh cô gái xay ngô:

+ Con người trong lao động trở thành trung tâm của bài thơ.

+ Giản dị, đời thường nhưng lại bộc lộ sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp khỏe khoắn của tuổi trẻ trong công cuộc lao động.

→ Giữa hoàn cảnh khắc nghiệt, Người vẫn luôn hướng về cuộc sống, về con người với một tình yêu tha thiết.

 “Ma túc bao hoàn lô dĩ hồng”:

– Khi cô gái vừa kết thúc công việc xay ngô thì lò than cũng đã rực hồng, đánh dấu sự chuyển đổi từ chiều tối sang tối hẳn.

– Từ “hồng” đã trở thành nhãn tự cho cả bài thơ hai mươi tám chữ.

+ Từ “hồng” dường như làm rực sáng cả bài thơ, xua đi cái không khí tối tăm, hiu quạnh miền rừng núi.

=> Đặc trưng thơ của Hồ Chí Minh: luôn tích cực và tươi sáng, luôn hướng về ánh sáng.

– Từ “hồng” còn chính là đại diện cho màu của lý tưởng cách mạng trong người chiến sĩ, ấm nóng, tràn đầy nhiệt huyết, sẵn sàng vượt qua nghịch cảnh tối tăm để vụt sáng. Ấy chính là chất thép ẩn hiện trong thơ Hồ Chí Minh, tinh tế và nhiều ý vị.

III. Kết bài:

Nêu cảm nhận chung.

Dàn ý Phân tích Chiều tối – Số 9

I. Mở bài

– Nhật ký trong tù của Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và yếu tố hiện đại, giữa tâm hồn của người chiến sĩ và thi sĩ luôn luôn được thể hiện một cách tinh tế, sâu sắc.

– Chiều tối là một trong những bài thơ tiêu biểu và độc đáo nhất.

II. Thân bài

– Hoàn cảnh sáng tác: Sáng tác vào cuối thu năm 1942, khi Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam và áp giải từ nhà lao Tĩnh Tây đến Thiên Bảo (Trung Quốc), trong một buổi chiều chuyển ngục.

– Bức tranh thiên nhiên núi rừng trong hai câu thơ đầu:

+ Hình ảnh cánh chim là thi liệu vốn rất quen thuộc trong thơ cổ, nhưng vào trong thơ Bác lại xem lẫn cả nét hiện đại. Cánh chim mỏi mệt, tìm chốn ngủ có sự tương đồng với tình cảnh của Bác.

+ Hình ảnh chòm mây trôi lơ lửng, cũng là thi liệu cổ điển, gợi sự ung dung, tự tại, nhưng đồng thời mang nét hiện đại bộc lộ tâm trạng của người tù (lẻ loi, cô đơn).

– Bức tranh cuộc sống sinh hoạt:

+ Vẻ đẹp của con người: Sự tươi trẻ khỏe khoắn của người thiếu nữ, vẻ đẹp của cuộc sống lao động bình dị => Quan điểm mỹ học mới về mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người.

+ Vẻ đẹp của sự sống: Là sự kết hợp giữa nét vẽ cổ điển (lấy sáng tả tối, hình ảnh lò than rực hồng) và nét vẽ hiện đại (sự chuyển đổi thời gian, không gian, cảm giác).

III. Kết bài

– Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: Lạc quan, hướng về sự sống và ánh sáng, lòng nhân ái gắn liền với lòng yêu thiên nhiên.

– Bút pháp gợi tả thiên nhiên, tả cảnh ngụ tình, kết hợp hài hòa các yếu tố cổ điển, hiện đại.

Dàn ý Phân tích Chiều tối – Số 10

I. Mở bài

– Giới thiệu qua về Chủ tịch Hồ Chí Minh

– Giới thiệu sơ qua về hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính của bài “Chiều tối”

Ví dụ:

Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị cha già vĩ đại của dân tộc, Người đã dành cả cuộc đời mình để cống hiến vì dân, vì nước. Thật vậy trong suốt cuộc hành trình đi tìm đường cứu nước của mình Bác đã phải chịu vô vàn khó khăn, vô số lần vướng vào cảnh ngục tù vì lí tưởng to lớn của mình. Nhưng dù có bị đọa đày, khổ cực đến đâu thì trong Bác vẫn sáng ngời tình yêu thiên nhiên và tình yêu con người. “Chiều tối” là tác phẩm được viết khi Bác chuyển lao từ nhà lao Tĩnh Tây đến nhà lao Thiên Bảo. Đó là một bài thơ chứa đựng bao tâm tư, xúc cảm của Bác cùng với vẻ đẹp của thiên nhiên và con người mà Bác cảm nhận được trong những ngày chuyển lao gian khổ.

II. Thân bài

– Hai câu thơ đầu :

+ Cảnh núi non hùng vĩ, bao la

+ khung cảnh những cánh chim về tổ cùng với sự tĩnh mịch của chiều tà gợi cảm giác buồn, nhớ nhà

+ Hình ảnh những đám mây trôi trên bầu trời rộng lớn gợi sự mênh mông, rộng lớn của không gian, đối nghịch với con người nhỏ bé

+ Thể thất ngôn tứ tuyệt

–> Khát vọng tự do, khát khao tự do để trở về quê hương tiếp tục con đường cứu nước

– Hai câu sau:

+ Cảnh sinh hoạt của người dân miền núi

+ Màu sắc cổ điển kết hợp với chất thơ hiện đại

+ Vẻ đẹp của con người lao động

+ Thể hiện cái nhìn quan tâm, đồng cảm với người lao động

+ Lò than hồng tạo nên điểm nhấn cho bài thơ

III. Kết bài

– Khẳng định lại cảm nhận về bài thơ .

Ví dụ:

Khép lại tác phẩm nhưng ta vẫn thấy đâu đó xung quanh đây là tâm trạng, là nỗi lòng của một người yêu thiên nhiên, một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. Thời gian cứ vô tình trôi qua, tháng năm qua đi và cuối cùng Bác đã hoàn thành tâm nguyện giải phóng dân tộc của mình. Giờ đây Người đã đi xa nhưng huyền thoại về người và những đức tính tốt đẹp ấy sẽ còn đọng lại ngàn đời.

Dàn ý Phân tích Chiều tối – Số 11

I. Mở bài:

– Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm

Người ta biết đến Hồ Chí Minh là một danh nhân văn hóa, một chính trị gia, nhà tư tưởng lỗi lạc của dân tộc Việt Nam nhưng đồng thời cũng là một cây bút lớn của nền văn học dân tộc với nhiều tác phẩm thơ, văn xuôi đặc sắc. “Nhật kí trong tù” là một tập thơ nổi tiếng của Bác, đọc các bài thơ, người đọc mường tượng ra những cái cảnh Bác gợi, những cái tình, cái cảm Bác gửi vào từng con chữ. Hoàn cảnh, suy nghĩ, tư tưởng của Người nhờ đó mà cũng được mọi người cảm thông, chia sẻ nhiều hơn. “Chiều tối” là một bài thơ vô cùng đặc sắc trích trong tập thơ này.

II. Thân bài:

1. Giới thiệu tác giả tác phẩm:

a) Tác giả: Hồ Chí Minh

– Là một danh nhân văn hóa, nhà tư tưởng, chính trị gia nổi tiếng của dân tộc, đất nước Việt Nam.

– Là nhà văn, nhà thơ với nhiều tác phẩm ấn tượng, nổi tiếng.

b) Tác phẩm:

– Trích “Nhật kí trong tù”.

– Hoàn cảnh sáng tác: khi Bác bị chuyển lao từ Tĩnh Tây đến nhà lao Thiên Bảo.

2. Phân tích bài thơ:

a) Hai câu đầu: Bức tranh núi rừng vào buổi chiều tối

– Cảnh thiên nhiên được vẽ bằng những nét vẽ đậm: “chim” – “mỏi mệt bay”, “chòm mây” – “bay nhẹ”.

– Bằng việc sử dụng thi liệu quen thuộc: “mây”, “chim”, ca dao, thơ lục bát, truyện Kiều – Nguyễn Du, tác giả đã vẽ cảnh bằng những nét chấm phá, tả ít gợi nhiều, gợi được cái hồn của cảnh, thời gian đang trôi về cuối ngày theo cánh chim, không gian thì vắng lặng không một bóng người. Đó là bút pháp tả cái động để gợi cái tĩnh, lấy điểm tả diện đầy tinh tế gợi gợi ra không gian, thời gian. Bức tranh miền sơn cước buổi chiều tối hiện ra vắng lặng, heo hút buồn.

– Cấu trúc thơ đăng đối kết hợp cùng âm điệu thơ nhẹ nhàng gợi ra nỗi buồn, cảnh được nhìn qua con mắt nhân vật trữ tình, qua những nét vẽ ngoại cảnh ta thấy được tâm trạng của con người, đó là tâm trạng man mác buồn, mệt mỏi sau một ngày dài, nỗi buồn được tạo nên bởi ngoại cảnh, buồn vì xa Tổ quốc, mất tự do.

– So sánh với hình ảnh người lữ thứ trong “Chiều hôm nhớ nhà” của Bà Huyện Thanh Quan ta có thể thấy điểm giống giữa hai bài thơ là đều nói về nỗi buồn trước cảnh chiều hôm nhưng điểm khác ở đây là bài thơ này thể hiện tâm trạng buồn của người chiến sĩ cách mạng bị lưu đày.

– Qua bức tranh thiên nhiên ta còn đọc được cả tình yêu thiên nhiên của người tù, dù mệt mỏi trong cảnh chân cùm tay xích người tù ấy vẫn mở tâm hồn mình ra với thiên nhiên ngoại cảnh, tâm trạng giao hòa với cảnh vật đất trời xung quanh.

– Hai câu thơ đầu mang âm hưởng cổ điển rõ nét với thể thơ, thi liệu, bút pháp miêu tả… nhưng Hồ Chí Minh học cổ nhưng không hề cổ bởi cảnh ở đây mang tâm trạng cụ thể của nhân vật trữ tình trong một hoàn cảnh cụ thể. Trong thơ Đường, thường thường là tâm thế con người trước vũ trụ bao la vô cùng vô tận…

b) Hai câu sau: Bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người

– Tác giả đã chuyển cảnh bất ngờ nhưng tự nhiên, hợp lý: khi trời đã tối, xung quanh tối thì ánh mắt nhân vật trữ tình tự nhiên hướng về nơi có ánh sáng, trời càng tối thì lò lửa càng rực cháy bởi vậy mà hai câu thơ sau có sự chuyển đổi không gian và thời gian rõ nét: không gian thì từ thiên nhiên núi rừng đến sông núi còn thời gian thì trời đã tối hẳn.

– Hình ảnh “ma bao túc” ở cuối câu thơ thứ ba cùng với hình ảnh “bao túc ma hoàn” ở đầu câu thơ thứ tư không chỉ gợi liên tưởng đến hình ảnh vòng quay đều đặn của cối xay ngô mà còn cho người đọc cảm nhận được sự cần mẫn, chăm chỉ của người thiếu nữ miền sơn cước.

– Hai câu thơ xuất hiện hình ảnh người thiếu nữ, đó là hình ảnh người lao động, khác với hình ảnh thiếu phụ trong thơ xưa. Việc đưa hình ảnh người lao động vào trong thơ đã thể hiện phần nào tính dân chủ trong tư tưởng của Hồ Chí Minh.

– Từ “hồng” kết thúc bài thơ là một nhãn tự mang nhiều ý nghĩa. Tả thực, đó là ánh sáng từ bếp lò, trời càng tối thì than càng sáng, dùng ánh sáng để tả bóng tối đang lan tỏa. Nhưng sử dụng từ “hồng” ở đây còn để nói về sự sống, nơi nào có lửa nơi đó có sự sống, giữa cảnh núi rừng lụi tàn tâm hồn ánh mắt của Người luôn hướng về nơi có sự sống. “Hồng” phải chăng còn là niềm vui, là cái để người ta xua tan đi lạnh lẽo, cô đơn, heo hút của cảnh. Dường như người tù đã quên đi nỗi mệt mỏi, cô đơn của mình để hòa vào niềm vui giản dị của người lao động. Đó là tinh thần lạc quan, là chủ nghĩa nhân đạo đã đạt đến độ quên mình của Bác. Nhà thơ Hoàng Trung Thông khi cảm nhận về bài thơ này đã chia sẻ rằng: “Một chữ “hồng” thôi đủ sức cân lại 27 chữ bên trên”.

– Hồ Chí Minh không chỉ yêu thương dân tộc, Người vẫn hòa mình vui với niềm vui của họ (người Trung Quốc). Nhân đạo ở đây đã đạt đến tầm quốc tế vô sản.

– Tâm điểm của bức tranh là cuộc sống con người. Sức sống của con người, ngọn lửa của con người là trọng tâm tỏa ấm nóng và niềm vui.

– Tuy tác giả sử dụng bút pháp thơ cổ với nhãn tự, lấy ánh sáng để tạo bóng tối, sử dụng hình ảnh thiếu nữ nhưng bài thơ vẫn mang hơi hướng của thần thoại khi có sự xuất hiện của sự vận động từ nỗi buồn đến lạc quan, từ bóng tối đến ánh sáng, đó là sự vận động của tứ thơ. Yếu tố thần thoại còn thể hiện ở tính dân chủ trong việc sử dụng hình tượng hay tinh thần lạc quan. Tất cả đã thể hiện cái hiện đại toả ra từ tâm hồn người tù cộng sản Hồ Chí Minh.

III. Kết bài:

– Nêu khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm:

“Chiều tối” là một bài thơ tiêu biểu cho dấu ấn cổ điển và hiện đại thể hiện trong thơ Hồ Chí Minh. Với những giá trị tư tưởng và nghệ thuật đặc sắc, bài thơ luôn để lại trong lòng người đọc rất nhiều dấu ấn, góp phần giúp nó sống mãi với thời gian, với dòng chảy văn học Việt.

*****

Trên đây là 11 Dàn ý phân tích tác phẩm Chiều tối của Hồ Chí Minh lớp 11 ngắn gọn hay nhất do thầy cô trường cấp 3 Lê Hồng Phong biên soạn. Hy vọng dựa vào đây, các em sẽ có thêm nhiều ý tưởng mới lạ để hoàn thành tốt bài tập làm văn của mình với điểm số cao nhất.

Đăng bởi: Trường THPT Ngô Thì Nhậm

Chuyên mục: Giáo dục

Nội dung bài viết được đăng tải bởi thầy cô trường thpt Ngô Thì Nhậm (trước đây là trường trung học phổ thông Sóc Trăng). Cấm sao chép dưới mọi hình thức.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button