Lớp 12

Kiến thức cơ bản bài Sóng – Xuân Quỳnh

Hệ thống kiến thức cơ bản bài Sóng – Xuân Quỳnh, tổng hợp kiến thức bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh về tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật và các bài văn mẫu liên quan.

Hệ thống kiến thức bài Sóng – Xuân Quỳnh – Nhằm giúp các em hiểu rõ về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, THPT Ngô Thì Nhậm đã tổng hợp lại toàn bộ kiến thức về tác phẩm này, từ tác giả, tác phẩm tới nội dung, nghệ thuật,… kèm theo những bài văn mẫu hay nhất phân tích, bình giảng, cảm nhận bài thơ và các khổ thơ.

Hệ thống toàn bộ kiến thức bài Sóng – Xuân Quỳnh 

I.  Tác giả

– Xuân Quỳnh có cuộc đời bất hạnh, luôn khát khao tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử

– Đặc điểm hồn thơ: tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khát khao hạnh phúc đời thường, bình dị, nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong tình yêu.

II. Bài thơ Sóng

1. Hoàn cảnh sáng tác

Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi công tác vùng biển Diêm Điền. Trước khi Sóng ra đời, Xuân Quỳnh đã phải nếm trải những đổ vỡ trong tình yêu. Đây là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ Xuân Quỳnh. Tác phẩm được in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).

2. Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ

– Âm điệu của bài thơ Sóng là âm điệu, của những con sóng ngoài biển khơi, lúc ào ạt, dữ dội lúc nhẹ nhàng, khoan thai. Âm điệu đó được tạo nên bởi: Thể ngũ ngôn với những câu thơ được ngắt nhịp linh hoạt.

– Bài thơ có hai hình tượng là “sóng” và “em” – lúc phân tách, soi chiếu vào nhau, lúc nhập hòa làm một trong một cái tôi trữ tình duy nhất là Xuân Quỳnh.

>> Xem lại kiến thức về tác giả, tác phẩm qua bài: Soạn bài Sóng – Xuân Quỳnh và Sơ đồ tư duy bài Sóng của Xuân Quỳnh

3. Nội dung

– Khổ 1 :

– Sóng được đặc tả ở hai đối cực: “dữ dội” >< “dịu êm”, “ồn ào”><”lặng lẽ” > những trạng thái có thật của sóng ngoài tự nhiên. 

– Tương quan sông – bể: tính chất mâu thuẫn

• Sông: không gian nhỏ, hẹp, hữu hạn,nông cạn

• Bể: không gian lớn, rộng, khoáng đạt, sâu sắc

> Băn khoăn và tìm cách giải đáp: không hiểu nổi mình, tìm ra tận bể > mượn một qui luật tự nhiên để biểu trưng cho những băn khoăn trong lòng mình. Nước sông tự bao đời vẫn đổ ra biển lớn. Sóng chủ động từ bỏ không gian nông cạn chật chội về với không gian rộng lớn vô hạn> khát khao vượt giới hạn nhỏ bé, vươn tới không gian rộng lớn hơn để lí giải chính mình của con người.

– Đặt trong tính sóng đôi của hình tượng sóng và em: trạng thái của sóng gắn với khí chất của người phụ nữ > luôn luôn hài hòa những đối cực (vừa khao khát mãnh liệt vừa trầm tư dịu dàng, vừa sôi nổi rộn rã vừa lặng lẽ âm thầm, thoắt ồn ào vui tươi thoáng đã chìm lắng sâu sa…), khát vọng giải mã chính mình của sóng cũng là khát vọng thành thực, khơi tìm bản chất tâm hồn mình của người con gái.

– Khổ 2 :

+ Thời gian: “ngày xưa” và “ngày sau” > tình yêu chạy theo chiều thời gian thăm thẳm vẫn mãi mãi tươi mới, mãi không hết “bồi hồi”

+ Khám phá mới về sóng: tượng trưng cho sự bất diệt của tuổi trẻ và khát vọng tình yêu.

+ Mượn qui luật tự nhiên để diễn tả một triết lí dung dị nhưng thấm thía về tình yêu và tuổi trẻ: còn tuổi trẻ là còn khát vọng, mà khát vọng yêu thương mãi còn tức là con người mãi trẻ trung. (so sánh với triết lí của Xuân Diệu: Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn/ Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại)

– Khổ 3, 4 :

+ Không thể truy nguyên nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu của con người. Đó mãi mãi là bí ẩn diệu kì, là sức hấp dẫn mời gọi của tình yêu. Không thể cắt nghĩa tình yêu và cũng chẳng nên cắt nghĩa tình yêu bởi rất có thể khi ta biết yêu vì lẽ gì thì cũng là lúc tình yêu ra đi.

+ Người phụ nữ, nhân vật em trong bài thơ cũng không thể cắt nghĩa được tình yêu. Một sự bất lực đáng yêu của một trái tim yêu không chỉ đòi hỏi cảm xúc mà còn đòi hỏi nhận thức mãnh liệt. 

>> Tham khảo: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

– Khổ 5 :

+ Con sóng, dù ở trạng thái nào (trong lòng sâu, trên mặt nước, ngày hay đêm), đều thao thức một nỗi niềm “nhớ bờ”.

– Quan sát nhịp vỗ của sóng:

• Chìm (dưới lòng sâu) – nổi (trên mặt nước)

• Nhớ bờ – ngày đêm không ngủ

=> Nhận xét

• Từ vận động bình thường của sóng, liên tưởng: sóng vì nhớ bờ mà vỗ miên man, vô hồi vô hạn, bất kể ngày đêm.

• Cách nói: dưới lòng sâu – trên mặt nước đã choán nỗi nhớ lên khắp chiều rộng chiều sâu của đại dương – nơi những con sóng mãi thao thức > chiều sâu, chiều rộng của nỗi nhớ, da diết và khắc khoải.

– Liên tưởng nỗi nhớ anh trong em: “cả trong mơ còn thức” > nếu sóng nhớ bờ cả ngày đêm thì nỗi nhớ của em còn vượt mọi giới hạn thời gian, không gian, tràn cả vào chiều sâu của vô thức > nỗi nhớ lắng đọng da diết nhất, sâu kín nhất > nhớ anh là sự sống của trái tim em.

– Hình thức: khổ thơ duy nhất có 6 câu: tăng thêm dung lượng ngôn từ để diễn đạt trọn vẹn hơn nỗi nhớ > nỗi nhớ tràn bờ, phá vỡ mọi giới hạn câu chữ > giống như con sóng nhớ thương bồi mãi, điệp mãi, dềnh lên mãi, vỗ tràn cả thi ca.

>> Xem thêm: Bình giảng khổ 5 và 6 bài thơ Sóng

– Khổ 6, 7

+ Cũng như sóng chỉ có một hướng đích duy nhất là bờ, em chỉ có phương anh làm điểm đến, bất chấp cuộc đời có nhiều trái ngang.

+ Sự thuỷ chung của sóng với bờ hay cũng chính là sự chung thuỷ của em với anh. Nếu nỗi nhớ làm thành biểu hiện nồng nàn, sôi nổi của tình yêu thì sự thuỷ chung lại là phần đằm sâu trong trái tim người phụ nữ. 

– Hai khổ cuối :

+ Sự sống, tình yêu ở thời đại nào cũng luôn hữu hạn trong tương quan với cái vô thuỷ, vô chung, vô cùng, vô tận của thiên nhiên, vũ trụ. Trước cái vĩnh hằng của tạo hoá, trước dòng chảy vô hồi, vô hạn của cuộc đời, tình yêu của con người mãi mãi chỉ là “bóng câu qua cửa sổ”. Đó là cảm thức về thời gian. Dường như càng yêu mãnh liệt, càng khát khao gắn bó, con người càng hay nghĩ về thời gian ! Người phụ nữ đang cháy bóng khát khao yêu và được yêu trong Sóng cũng không phải là ngoại lệ.

+ Vậy, chỉ có một cách duy nhất để tình yêu trường tồn với thời gian, để trái tim yêu được đập mãi. Đó là “Làm sao được tan ra – Thành trăm con sóng nhỏ – Giữa biển lớn tình yêu – Để ngàn năm còn vỗ”. Đó là khát vọng được vĩnh cửu hoá tình yêu, được hoà tình yêu của mình vào khối tình chung của nhân loại, như con sóng hoà vào đại dương mênh mông, bất tận.

>> Các bài văn mẫu về hình tượng Sóng:

  • Cảm nhận hình tượng sóng và em trong bài Sóng
  • Phân tích hình tượng sóng trong bài Sóng

4. Nghệ thuật

– Nhịp điệu độc đáo, giàu sức liên tưởng: thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, gieo vần, nối khổ linh hoạt

– Giọng điệu tha thiết chân thành, ít nhiều có sự phấp phỏng lo âu.

– Xây dựng hình tượng sóng như một ẩn dụ nghệ thụât về tình yêu của người phụ nữ.

– Kết cấu song hành: sóng và em

5. Chủ đề

Sóng là bài thơ tình đặc sắc. Bài thơ là sự khám phá những khát vọng tình yêu của trái tim người phụ nữ chân thành, giàu khao khát nhưng cũng rất tự nhiên

>> Tổng hợp các đề nghị luận văn học về bài thơ Sóng (Xuân Quỳnh)

**********

Trên đây là hệ thống kiến thức về tác phẩm Sóng của Xuân Quỳnh, bao gồm những kiến thức về tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật,… Cùng với đó là những bài văn mẫu hay nhất về bài thơ Sóng mà THPT Ngô Thì Nhậm đã sưu tầm. Hy vọng những tài liệu ngữ văn lớp 12 này, các em sẽ dễ dàng tiếp thu kiến thức để học tập tốt hơn. Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao nhé!

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button