Giáo dụcLớp 8

Soạn bài Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 – Soạn văn 8

THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000

Bạn đang xem: Soạn bài Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 – Soạn văn 8

 

I. TÁC GIẢ – TÁC PHẨM

1. NỘI DUNG VĂN BẢN

Từ hàng triệu năm nay, loài người đã xuất hiện trên Trái Đất. Chúng ta được đất nuôi dưỡng, được hít thở bầu không khí trong lành,… Có thể nói, con người đã được hưởng lợi rất nhiều từ thiên nhiên, môi trường. Tuy nhiên, nhiều người không ý thức được rằng: rất nhiều những vật dụng phế thải của chúng ta đang dần dần huỷ hoại tự nhiên, đầu độc và làm ô nhiễm môi trường sống của chính chúng ta.

Hãy bảo vệ ngôi nhà chung, bảo vệ Trái Đất thân yêu – lời kêu gọi đó đã được cả thế giới hưởng ứng, và ngày 22 tháng 4 hàng năm đã trở thành Ngày Trái Đất. Văn bản này được soạn thảo nhân dịp Việt Nam tham gia chương trình nói trên. Thông tin về ngày Trái Đất đã được thu hẹp, thể hiện tập trung trong chủ đề: “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.

2. CẤU TRÚC VÀ GIÁ TRỊ  NỘI DUNG  VĂN BẢN:

a) Văn bản này gồm ba phần: phần thứ nhất (từ đầu đến… “chủ đề Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”), trình bày nguyên nhân ra đời của thông điệp Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000;phần thứ hai (từ “Như chúng ta đã biết…” đến “… ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường”), phân tích tác hại và đưa ra những giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông; phần thứ ba (từ “Mọi người hãy…” cho đến hết), kêu gọi mọi người hãy quan tâm hành động vì môi trường bằng việc làm cụ thể: “Một ngày không dùng bao bì ni lông”.

b) Trọng tâm thông điệp của văn bản này là phần thứ hai. ở phần này, các nguyên nhân khiến cho việc dùng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đến môi trường được đưa ra phân tích, làm cơ sở đề xuất những giải pháp khả thi. Nguyên nhân chính khiến cho việc dùng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đến môi trường là “tính không phân huỷ của pla-xtích”. Xung quanh đặc tính của loại rác thải này là hàng loạt các khả năng nguy hại đến môi trường mà văn bản đã chỉ ra. Thêm nữa, trực tiếp hoặc gián tiếp ni lông có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người (nguyên nhân của những căn bệnh hiểm nghèo: ngộ độc, ung thư, dị tật bẩm sinh,…). Như vậy, vấn đề “chúng ta cần phải” làm để giảm thiểu các khả năng nguy hại do sử dụng bao bì ni lông trở nên bức thiết. Bốn giải pháp mà văn bản đưa ra đã căn cứ trên tình hình thực tế, từ bản chất khoa học của vấn đề vừa thuyết minh, nên tỏ ra thuyết phục và có tính khả thi cao. Từ “vì vậy” có vai trò rất quan trọng trong lập luận của toàn văn bản, góp phần đảm bảo tính liên kết chặt chẽ giữa các đoạn. Những giải pháp cụ thể ở đây (tuy chưa giải quyết được tận gốc song đó là vấn đề nan giải đối với cả thế giới chứ không chỉ riêng chúng ta) nhằm hạn chế việc dùng bao bì ni lông. Tính khả thi của các giải pháp này là điều kiện để văn bản đưa ra lời kêu gọi ở phần thứ ba.

c) Nội dung kêu gọi giản dị, không “đao to búa lớn” nhưng thiết thực, và vì thế, có hiệu quả tác động rõ rệt. Hành động kêu gọi “Một ngày không dùng bao bì ni lông” sẽ khiến mọi người nâng cao ý thức giữ gìn, bảo vệ sự trong sạch của môi trường. Làm điều đó cũng vì chính cuộc sống của chúng ta.

II. TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Phân tích bố cục văn bản

– Phần thứ nhất: từ đầu đến chủ đề “một ngày không sử dụng bao bì ni lông” trình bày nguyên nhân ra đời của bản thông điệp Thông tin về ngày Trái đất năm 2000.

– Phần thứ hai: từ “Như chúng ta đã biết…” đến “…ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường”, phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni long, từ đó nêu ra một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni long”. Phần này có thể chia thành hai đoạn ứng với hai nội dung nêu trên và hai đoạn đó được nối liền bằng quan hệ từ “Vì vậy”.

– Phần thứ ba: phần còn lại. Đó là lời kêu gọi động viên mọi người bảo vệ môi trường của Trái Đất.

Câu 2:

– Nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao bì ni long có thể gây tác hại đối với môi trường là “tính không phân hủy của plastic”. Chính tính chất không phân hủy đó đã tạo nên hàng loạt tác hại. Như: “lẫn vào đất cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật”, “làm tắc cống rãnh” và “sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh”, “làm chết các sinh vật khi nuốt phải”…

Ngoài những nguyên nhân cơ bản, còn có nhiều nguyên nhân khác.

Ví dụ: Khi chế tạo ni long, đặc biệt là ni lông màu, người ta còn đưa những chất liệu phụ gia khác, trong số đó có những chất gây độc hại. Bao bì ni lông, mầu đựng thực phẩm làm cho ô nhiễm thực phẩm vì nó chứa các kim loại như chì, cadimi và do đó có thể gây ra những bệnh hết sức hiểm nghèo.

Câu 3:

Việc xử lí bao bì ni lông hiện nay quả là một vấn đề nan giải.

Chính vì còn là vấn đề nan giải (đối với tất cả các nước trên thế giới, không riêng gì Việt Nam) nên các biện pháp đề xuất chưa thể triệt để.

Chưa thể triệt để không chỉ vì xử lí bao bì ni lông rất khó mà còn vì dùng bao bì ni lông có nhiều mặt thuận lợi.

Ví dụ như:

– Túi ni lông rất rẻ, nhẹ, tiện lợi, dễ đáp ứng được các nhu cầu rất khác nhau của người tiêu dùng.

– Sản xuất bao bì ni lông so với sản xuất bao bì bằng giấy tiêt kiệm được 40% năng lượng, tiết kiệm được lượng bột giấy từ gỗ…

Tuy nhiên so sánh một cách toàn diện thì dùng bao bì ni lông như đã phân tích thì vẫn là LỢI BẤT CẬP HẠI.

Trong khi loài người chưa loại bỏ được hoàn toàn bao ni lông tức chưa có giải pháp thay thế thì chỉ có thể đề ra những biện pháp hạn chế việc dùng bao ni lông. Và các biện pháp hạn chế mà văn bản đề xuất đã là rất hợp tình, hợp lí và có tính khả thi.

* Tác dụng của từ “Vì vậy” trong việc liên kết các phần của văn bản. Đoạn 1 đi từ nguyên nhân cơ bản đến các hệ quả cụ thể. Đoạn 2 gắn với đoạn 1 bằng quan hệ từ “vì vậy” một cách tự nhiên và hợp lí, tạo sự liên kết, liền mạch trong các tác phẩm của văn bản.

Nội dung bài viết được đăng tải bởi thầy cô trường thpt Ngô Thì Nhậm (trước đây là trường trung học phổ thông Sóc Trăng). Cấm sao chép dưới mọi hình thức.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button