Giáo dụcLớp 12

Sao anh không về chơi thôn vĩ Đọc hiểu (3 Đề hay chọn lọc)

3 Đề đọc hiểu Sao anh không về chơi thôn vĩ có đáp án được THPT Ngô Thì Nhậm biên soạn và tổng hợp từ các đề thi, đề kiểm tra Ngữ Văn lớp 9 sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em củng cố kiến thức trong quá trình ôn luyện để chuẩn bị cho kì thì sắp tới. Mời các em tham khảo 3 bộ đề Sao anh không về chơi thôn vĩ đọc hiểu ngay sau đây.

Các em có thể xem chi tiết nhiều đề hơn tại Đề đọc hiểu Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử có đáp án chi tiết

Sao anh không về chơi thôn vĩ Đọc hiểu (3 Đề hay chọn lọc)
Sao anh không về chơi thôn vĩ Đọc hiểu (3 Đề hay chọn lọc)

Sao anh không về chơi thôn vĩ Đọc hiểu – Đề số 1

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên

Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

Bạn đang xem: Sao anh không về chơi thôn vĩ Đọc hiểu (3 Đề hay chọn lọc)

Lá trúc che ngang mặt chữ điền

(Trích Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mạc Tử)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ.

Lời giải

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ là Miêu tả

Câu 2. Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy trong câu thơ “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”.

Lời giải

Biện pháp tu từ so sánh “xanh như ngọc”. Tác dụng: tái hiện vẻ đẹp chân thực và sinh động của những vườn cây miệt vườn. “Xanh như ngọc” làm tái hiện vẻ đẹp trong trẻo, mát lành của những vườn cây vào sáng sớm bình minh khi những giọt sương vẫn còn đọng trên lá cây.

Câu 3. Câu thơ “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” gợi cho anh/chị những cách hiểu nào?

Lời giải

Những cách hiểu của câu thơ “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”

Thứ nhất, câu thơ có thể là câu hỏi của một cô gái xứ Huế, có thể là người yêu của Hoàng Thị Kim Cúc của Hàn Mặc Tử. Nếu hiểu theo nghĩa này thì câu thơ mang sự trách móc, hờn dỗi nhẹ nhàng; nhắc nhở cũng như mời mọc duyên dáng của người con gái.

Thứ hai, câu thơ có thể là lời của chính tác giả. Tác giả dường như tự phân thân để chất vấn mình, hàm ý trách mình, nhắc mình đã lâu không về thôn Vĩ. Câu thơ này như mang dự cảm đau lòng về sự chia biệt và xa cách của tác giả với người yêu: trước đã không về, giờ không về và sau này cũng không thể về. Với tác giả, mảnh đất Huế là mảnh đất quen thuộc vì ông từng học ở đây nên từ “về” được dùng một cách tự nhiên, như về nhà, về mảnh đất yêu thương, mảnh đất có người mà mình yêu. Câu thơ cũng gợi ra khát khao về với Huế.

Câu 4. Cảm nhận của anh/chị về bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ trong khổ thơ trên (trình bày bằng một đoạn văn khoảng 7 – 10 dòng).

Lời giải

Trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, khổ thơ đầu tiên đã tái hiện được bức tranh thiên nhiên tươi đẹp của những khu vườn miệt vườn xứ Huế. Thật vậy, những hình ảnh trong khổ thơ đều là những hình ảnh chọn lọc của vườn cây trái. “Nắng mới lên” gợi ra hình ảnh của những tia nắng đầu ngày, ấm áp và dịu dàng, tươi rói đang chiếu rọi lên những hàng cau xanh xanh. Sắc nắng hòa vào sắc xanh của những vườn cau xanh làm cho khung cảnh trở nên rực rỡ và thơ mộng. Tiếp theo, câu thơ “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc” có sử dụng hình ảnh so sánh “xanh như ngọc” gợi ra vẻ đẹp của khu vườn vào sáng sớm bình minh. Khi ngày mới đến, những giọt sương long lanh vẫn còn đọng trên những cành cây kẽ lá thì khu vườn càng trở nên sinh động và giàu sức sống hơn. Tuy nhiên, bức tranh thiên nhiên dường như chỉ là bức tranh trong tâm tưởng của nhà thơ kể về mảnh đất xứ Huế mà ông đang hướng về. Khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp nhưng cũng dự cảm những đau đớn và chia cách trong tình yêu ở những dòng thơ sau.

Sao anh không về chơi thôn vĩ Đọc hiểu – Đề số 2

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên

Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

Lá trúc che ngang mặt chữ điền

(Trích Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mạc Tử)

Câu 1. Câu hỏi “Sao anh không vê chơi thôn Vĩ?” có nhằm mục đích đối thoại không? Nêu tác dụng của câu hỏi đó?

Lời giải

Câu hỏi “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” không hướng đến mục đích đối thoại, được đặt ra để tự vấn, tự trả lời => thể hiện niềm khao khát được trở về thôn Vĩ, thăm lại cảnh cũ, người xưa của Hàn Mặc Tử.

Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ.

Lời giải

Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.

Câu 3. Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy trong câu thơ “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”.

Lời giải

Các biện pháp nghệ thuật tu từ được sử dụng trong câu thơ: So sánh.

Hình ảnh so sánh “xanh như ngọc” giàu sức tạo hình và biểu cảm, gợi cho người đọc liên tưởng vê’ hình ảnh khu vườn xanh non, giàu sức sống với vẻ đẹp tinh khôi, trong trẻo.

Câu 4. Đặt tiêu đề cho đoạn thơ?

Lời giải

Có thể đặt là: Thiên nhiên và con người Vĩ Dạ lúc bình minh; Cảnh và người thôn Vĩ… (Hoặc có thể đặt nhiêu tiều để khác nhau, tuy nhiên, tiêu để cần thể hiện được nội dung của đoạn thơ).

Câu 5. Mặt chữ điền là khuôn mặt như thế nào? Khuôn mặt chữ điền gợi vẻ đẹp gì trong tâm hồn con người xứ Huế?

Lời giải

Khuôn mặt chữ điền chính là khuôn mặt vuông vức phúc hầu, hiền hòa, ngay thẳng

Khuôn mặt gợi lên vẻ đẹp phúc hậu dịu dàng của những con người xứ Huế

Câu 6. Phân tích ý nghĩa biểu đạt và ý nghĩa biểu cảm của câu thơ đầu tiên.

Lời giải

Câu thơ đầu tiên của bài thơ mang nhiều sắc thái

– Ý nghĩa biểu đạt: là một câu hỏi, lời mời tha thiết, và nó còn là một lời trách cứ nhẹ nhàng đến từ cô gái thôn Vĩ

– ý nghĩa biểu cảm: Đó là tình cảm gắn bó thân thiết của người thôn vĩ với người được hỏi nhưng dù có trách thì người bị trách cũng cảm thấy hạnh phúc vì giờ đây Hàn Mặc tử đang bị bệnh như một hố sâu ngăn cách ông với thế giới nay lại có người hỏi thăm chân thành khiến hình ảnh về Vĩ dạ hiện lên bừng sáng và sống động.

Câu 7. Nêu cảm nhận của anh/chị về hình ảnh nắng hàng cau.

Lời giải

“nắng hàng cau” chinh là nắng mới lên

Cây cau là cây cao nhất trong khu vườn và nó là nơi đầu tiên đón ánh nắng của ngày mới. Đó chính là nắng mới tinh khôi, thanh khiết. Chính vì vậy không gian lúc này bừng sáng lên với không gian tràn ngập ánh sáng: nắng của tuổi trẻ, của tuổi hoa niên.

30 câu hỏi trắc nghiệm Đây thôn Vĩ Dạ có đáp án

Câu 1: Câu thơ nào trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử gợi vẻ đẹp nên thơ, hài hòa giữa thiên nhiên và con người thôn Vĩ?

A. “Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên”.

B. “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”.

C. “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”.

D. “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”.

Câu 2: Lấy bút danh là Hàn Mặc Tử, nhà thơ có ngụ ý gì?

A. Ngụ ý coi mình là người làm nghề văn chương (Mặc).

B. Ngụ ý coi mình là người có ngòi bút lạnh lùng (Hàn).

C. Ngụ ý coi mình là công chức văn phòng (Mặc).

D. Ngụ ý coi mình là người sống nghèo khó nhưng thanh bạch (Hàn).

Câu 3: Hình thức câu trùng điệp ở khổ thơ cuối “Mơ khách đường xa, khách đường xa” không nhằm dụng ý nào trong các dụng ý sau?

A. Làm cho khoảng cách không gian thêm cách xa vời vợi ngàn trùng

B. Thể hiện một niềm sợ hãi không gian

C. Thể hiện một niềm khao khát hội ngộ cháy bỏng

D. Làm cho hình ảnh “khách đường xa” càng có sức vẫy gọi

Câu 4: “Lòng khát khao sống và nỗi lo sợ chia xa” là một trong những nội dung của khổ thơ thứ mấy?

A. Khổ 1

B. Khổ 2

C. Khổ 3

D. Khổ 4

Câu 5: Câu nào dưới đây không nói về cuộc đời của Hàn Mặc Tử?

A. Tuy gặp nhiều bất hạnh nhưng Hàn Mặc Tử vẫn thể hiện niềm lạc quan đến khâm phục.

B. Tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí, làm thơ lấy các bút danh là Hàn Mặc Tử, Minh Duệ Thi, Phong Trần, Lệ Thanh.

C. Sinh năm 1912 tại huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới (nay thuộc Quảng Bình), mất năm 1940 tại Quy Nhơn.

D. Sinh ra trong một gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên Chúa, có hai năm học trung học ở trường Pe-rơ-lanh.

Câu 6: Dòng nào không chính xác về thơ văn Hàn Mặc Tử?

A. Trong thơ ông, ta thấy một tâm hồn yêu cuộc sống, yêu cảnh vật, yêu con người nồng nàn, tha thiết và một khát vọng sống mãnh liệt đến đau đớn.

B. Khuynh hướng siêu thoát và những hình ảnh ma quái trong thơ ông là biểu hiện của thái độ chán chường, thù hận cuộc đời.

C. Ông đã đưa vào Thơ mới những sáng tạo độc đáo, những hình tượng, ngôn từ thơ đầy ấn tượng, gợi cảm giác liên tưởng và suy tưởng dồi dào.

D. Cùng với bút pháp lãng mạn, ông còn sử dụng cả bút pháp tượng trưng và bút pháp siêu thực.

Câu 7: Ngôn ngữ trong bài thơ có nét đặc sắc là gì?

A. Tinh tế, giàu tính liên tưởng.

B. Sáng tạo, giàu hình tượng.

C. Bình dị, gần gũi với đời thường.

D. Giản dị, sống động, hóm hỉnh.

Câu 8: Câu nào dưới đây không nói về cuộc đời của Hàn Mặc Tử?

A. Tuy sinh ra trong 1 gia đình giàu có nhưng Hàn Mặc Tử lại gặp nhiều bất hạnh.

B. Tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí, làm thơ lấy các bút danh là Hàn Mặc Tử, Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh.

C. Sinh năm 1912 tại huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới (nay thuộc Quảng Bình), mất năm 1940 tại Quy Nhơn.

D. Sinh ra trong một gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên Chúa, có hai năm học trung học ở trường Pe-lơ-ranh.

Câu 9: Câu thơ nào là lời trách móc, cũng là lời mời gọi của con người Vĩ Dạ?

A. Lá trúc che ngang mặt chữ điền.

B. Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.

C. Sao anh không về chơi thôn Vĩ.

D. Vườn ai mướt quá xanh như ngọc.

Câu 10: Tâm trạng cảm xúc nổi bật toát ra từ bức tranh thiên nhiên trong khổ thơ thứ nhất không mang nội dung, sắc thái nào sau đây?

A. Vui tươi

B. Thương nhớ

C. Đắm say

D. Ngậm ngùi

Câu 11: Sắc thái cảm xúc chủ đạo toát ra từ bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong khổ cuối của bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” không phải là sắc thái nào sau đây ?

A. Nhớ thương, vô vọng

B. Khát khao, vô vọng

C. Hoài nghi

D. Tuyệt vọng

Câu 12: Tiếng nói nội tâm của nhân vật trữ tình trong cả khổ thơ đầu (nhất là câu hỏi: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ”) trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không mang sắc thái cảm xúc nào?

A. Băn khoăn.

B. Hờn giận.

C. Mời mọc.

D. Trách móc.

Câu 13: Việc láy lại 2 lần từ “nắng” và sử dụng liên tiếp các bổ ngữ (nắng hàng cau, nắng mới) trên một dòng thơ đã góp phần làm cho:

A. Cảnh bình minh thêm đẹp

B. Tăng lên gấp bội cảm giác bừng sáng tươi mới, chan hoà của nắng

C. Không gian thêm rực rỡ

D. Không gian như mở rộng đến vô cùng vô tận

Câu 14: Hình ảnh người Vĩ Dạ hiện lên giữa cảnh bình minh nơi khu vườn Vĩ dạ không mang sắc thái nào trong những sắc thái sau?

A. Dịu dàng, đôn hậu

B. Duyên dáng, kín đáo

C. Hài hoà với thiên nhiên

D. Chân quê

Câu 15: Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” ra đời trong hoàn cảnh nào?

A. Khi nhà thơ về thăm thôn Vĩ Dạ

B. Khi Hoàng Cúc đến thăm

C. Khi nằm trên giường bệnh

D. Khi nghe kể chuyện về Huế

Câu 16: Nét đặc sắc về ngôn ngữ trong bài thơ là gì?

A. Sáng tạo, giàu hình tượng.

B. Tinh tế, giàu tính liên tưởng.

C. Bình dị, gần gũi với đời thường.

D. Giản dị, sống động, hóm hỉnh.

Câu 17: Câu nào trong bài thơ là lời trách móc, cũng là lời mời gọi của con người Vĩ Dạ?

A. Lá trúc che ngang mặt chữ điền.

B. Sao anh không về chơi thôn Vĩ.

C. Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.

D. Vườn ai mướt quá xanh như ngọc.

Câu 18: Dòng nào không đúng về thơ văn Hàn Mặc Tử?

A. Khuynh hướng siêu thoát và những hình ảnh ma quái trong thơ ông là biểu hiện của thái độ chán chường, thù hận cuộc đời.

B. Trong thơ ông, ta thấy một tâm hồn yêu cuộc sống, yêu cảnh vật, yêu con người nồng nàn, tha thiết và một khát vọng sống mãnh liệt đến đau đớn.

C. Ông đã đưa vào Thơ mới những sáng tạo độc đáo, những hình tượng, ngôn từ thơ đầy ấn tượng, gợi cảm giác liên tưởng và suy tưởng dồi dào.

D. Cùng với bút pháp lãng mạn, ông còn sử dụng cả bút pháp tượng trưng và bút pháp siêu thực.

Câu 19: Nhịp điệu phong vị của “gió, mây, nước, hoa…” xứ Huế được miêu tả trong hai câu đầu khổ thơ thứ hai bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không phải là nhịp điệu, phong vị nào sau đây?

A. Trầm buồn.

B. Lặng lờ.

C. Xôn xao, náo nức.

D. Chậm rãi, khoan thai.

Câu 20: Hình thức câu trùng điệp ở khổ thơ đầu (“Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên”) trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không nhằm dụng ý nào trong các dụng ý sau?

A. Làm cho cảnh bình minh thôn Vĩ thêm tươi sáng, quyến rũ.

B. Làm cho cảm xúc náo nức, vui tươi được bộc lộ một cách ý nhị.

C. Làm cho màu xanh “vườn ải” thêm xanh mướt, gợi cảm.

D. Làm cho cả khu vườn sáng bừng lên, chan hòa nắng mới.

Câu 21: Dòng nào nói không đúng về cuộc đời tác giả Hàn Mặc Tử?

A. Cha mất sớm, ông sống với mẹ ở Quy Nhơn (tỉnh Bình Định), học ở Quy Nhơn, và có hai năm học trung học ở Huế (1928-1930).

B. Tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ở Đồng Hới, Quảng Bình, trong một gia đình viên chức nhỏ theo đạo Thiên Chúa.

C. Mất nhà thương Quy Hòa (Quy Nhơn), thọ 28 tuổi.

D. Sau khi học hết trung học, ông ra Hà Nội làm báo một thời gian rồi trở lại Quy Nhơn.

Câu 22: Dòng nào nói đúng sự chuyển hóa sắc thái của cảnh theo ba khổ thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử?

A. Ảo – thực – vừa thực vừa ảo.

B. Thực – vừa thực vừa ảo – ảo.

C. Vừa thực vừa ảo – ảo – thực.

D. Vừa thực vừa ảo – thực – ảo.

Câu 23: Tâm trạng, cảm xúc nổi bật toát ra từ bức tranh thiên nhiên trong khổ thơ thứ nhất bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không thuộc nội dung, sắc thái nào sau đây?

A. Đắm say.

B. Thương nhớ.

C. Ngậm ngùi.

D. Vui tươi.

Câu 24: Nhận định nào sau đây không đúng?

Khởi đầu sự nghiệp văn chương bằng lối thơ truyền thống (Đường luật), phát triển sự nghiệp văn chương bằng lối thơ hiện đại, tân kì (lãng mạn, tượng trưng, siêu thực), con đường thơ Hàn Mặc Tử là con đường:

A. không ngừng tự làm mới thơ mình.

B. liên tục làm cách mạng trong thơ.

C. hiện đại hóa thơ Việt.

D. đi từ thơ cũ đến thơ mới.

Câu 25: Cảm hứng bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử được bắt đầu từ tấm thiếp phong cảnh của cô gái thôn Vĩ Dạ. Cô gái đó là ai?

A. Mai Đình.

B. Hoàng Cúc.

C. Thương Thương.

D. Mộng Cầm.

Câu 26: Với hai chi tiết nghệ thuật – một cụm từ chỉ cảm giác (mướt quá), một cụm từ so sánh (xanh như ngọc) – câu thơ “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc” (Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử) đã làm bừng lên trong tâm trí người đọc nét đẹp đặc biệt nào của bình minh nơi Vĩ Dạ qua sự cảm nhận của nhân vật trữ tình?

A. Một không gian tươi xanh êm ả, thanh bình, một vẻ đẹp bình dị…

B. Một không gian tươi vui, giàu sức sống, một vẻ đẹp trang nhã…

C. Một không gian gợi cảm: tươi xanh, trong sáng, đầy sức vẫy gọi…

D. Một không gian tươi xanh, lặng lẽ, thơ mộng, chan hòa ánh sáng…

Câu 27: Hai câu thơ “Gió theo lối gió, mây đường mây – Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay” (Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử) gợi lên nỗi niềm gì?

A. Niềm say đắm trước vẻ đẹp của cảnh vật.

B. Nỗi buồn chia lìa.

C. Nỗi hững hờ, chán nản.

D. Niềm gắn bó, yêu thương.

Câu 28: Từ “kịp” trong câu thơ: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó – Có chở trăng về kịp tối nay?” trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ gợi lên điều gì rõ nét nhất đang ẩn chứa trong tâm tư tác giả?

A. Một lời khẩn cầu, hi vọng được gặp lại người thương.

B. Một nỗi buồn nhớ xa xăm đối với người thương.

C. Một niềm khao khát, một thúc bách chạy đua với thời gian.

D. Một niềm mong ngóng, trông đợi đối với người thương.

Câu 29: Sắc thái cảm xúc chủ đạo toát ra từ bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong khổ cuối bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không phải là sắc thái nào sau đây?

A. Khát khao, vô vọng.

B. Tuyệt vọng.

C. Nhớ thương, vô vọng.

D. Hoài nghi.

Câu 30: Hình thức câu trùng điệp ở khổ thơ cuối (“Mơ khách đường xa, khách đường xa”) trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không nhằm dụng ý nào trong các dụng ý sau?

A. Thể hiện một niềm sợ hãi không gian.

B. Thể hiện một niềm khao khát hội ngộ cháy bỏng.

C. Làm cho khoảng cách không gian thêm cách xa vời vợi ngàn trùng.

D. Làm cho hình ảnh “khách đường xa” càng có sức vẫy gọi.

*************

Trên đây là 3 bộ đề đọc hiểu Sao anh không về chơi thôn vĩ có đáp án chi tiết. Hy vọng sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em ôn tập thật tốt để bước vào kì thi học kì sắp tới. Chúc các em luôn đạt điểm cao trong các bài thi nhé.

Đăng bởi: THPT Ngô Thì Nhậm

Chuyên mục: Giáo dục

Nội dung bài viết được đăng tải bởi thầy cô trường thpt Ngô Thì Nhậm (trước đây là trường trung học phổ thông Sóc Trăng). Cấm sao chép dưới mọi hình thức.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button