Tổng hợp

Xe cơ giới là gì? Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

Xe cơ giới là gì?

Theo khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì xe cơ giới (phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) là xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

Xe cơ giới là gì?
Xe cơ giới là gì?

Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

  • Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
  • Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
  • Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
  • Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
  • Có đủ gương chiếu hậu và các thiết bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
  • Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
  • Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và trang thiết bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
  • Các kết cấu phải đủ bộ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định

Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới. Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh.

Quy định về đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ

Việc đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ được quy định theo luật đường bộ. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành ô tô chở khách. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế ban đầu của nhà sản xuất chế tạo hoặc thiết kế thiết kế cải tạo mà đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.Xe ô tô và rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định. Chủ phương tiện, người lái xe ô tô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định.

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; quy định và tổ chức thực hiện kiểm định xe cơ giới. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ công an quy định và tổ chức kiểm định xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Phân loại xe cơ giới

Phương tiện giao thông cơ giới được phân thành các nhóm bao gồm: ô tô; xe máy; mô tô và xe gắn máy; máy kéo rơ mooc, sơ mi rơ mooc được kéo bởi ô tô, máy kéo, các phương tiện khác. Chúng ta có thể nhận thấy rằng xe cơ giới là một phạm trù bao gồm nhiều loại xe đa dạng, tuy nhiên thì trên thực tế còn khá nhiều người chưa hiểu rõ xe máy được xếp vào nhóm xe gắn máy được xếp vào nhóm xe gắn máy hay xe mô tô. Theo quy chuẩn 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ. Xe ô tô bao gồm xe con, xe bán tải, xe khách, xe tải, ô tô đầu kéo rơ moóc. Xe ô tô con là xe ô tô được xác định theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, để chở người không quá 9 chỗ ngồi (kể cả người lái).

Xe bán tải, xe VAn có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia gia giao thông dưới 950kg, xe ba bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400kg, trong tổ chức giao thông được xem là xe con. Xe tải là xe ô tô có kết cấu trang bị chủ yếu để chuyên chở hàng hóa bao gồm cả ô tô đầu kéo, ô tô kéo rơ moóc và các loại xe có khối lượng hàng hóa lớn từ 950kg trở lên. Ô tô khách là xe ô tô được xác định theo giấy tờ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để chở người với số lượng trên 9 người. Ô tô đầu kéo, kéo sơ mi rơ mooc là xe cơ giới chuyên chở hàng hóa có thùng xe là xe sơ mi rơ mooc được thiết kế nối với đầu ô tô kéo và truyền một phần trọng lượng đáng kể lên ô tô đầu kéo và ô tô đầu kéo không có bộ phận chở hàng hóa hoặc chở người.

Xe mô tô gồm có xe mô tô hai bánh và xe mô tô ba bánh. Xe mô tô còn được gọi là xe máy cơ giới hai bánh hoặc ba bánh và các loại xe tương tự có động cơ có dung tích xilanh từ 50cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400kg. Như vậy sử dụng xe mô tô và trọng tải bản thân xe không quá 400kg thì được gọi là xe máy. Xe gắn máy chỉ là phương tiện chạy bằng động cơ có hai hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không quá 50km/h.

Để tham gia giao thông một cách an toàn tuyệt đối và hạn chế tại nạn giao thông xảy ra, người điều khiển xe cơ giới phải đặc biệt chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông đường bộ. Người lái xe, người điều khiển xe gắn máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước của xe đang điều khiển, ở nơi có biển báo cự ly tối thiểu giữa 2 xe, phải giữ khoảng cách không được thấp hơn số liệu trên biển báo.

Chủ phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông cần có giấy phép lái xe, giấy tờ đăng ký xe, bảo hiểm xe cơ giới. Tuân thủ đúng quy định của luật an toàn giao thông đường bộ đường bộ, đi đúng làn đường, phần đường và chạy đúng tốc độ cho phép.

Những loại xe cơ giới trong hệ thống giao thông đường bộ

Có thể thấy rằng, với câu trả lời xe cơ giới là gì? ở trên thì xe cơ giới được phân chia thành nhiều nhóm khác nhau. Cụ thể:

Nhóm xe cơ giới ô tô

Theo quy chuẩn của 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ. Quy định rằng xe ô tô tham gia giao thông gồm các loại sau:

  • Xe ô tô con: Xe ô tô có thiết kế kích cỡ nhỏ, ít ghế ngồi, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Trong xe không chở quá 9 người tương đương với 9 ghế ngồi bao gồm cả ghế người lái.
  • Xe bán tải: Xe có khối lượng chở hàng hóa dưới 950kg khi tham gia giao thông. Với xe 3 bánh thì khối lượng của xe lớn hơn 400kg, trong khi tham gia giao thông thì được xem là xe con.
  • Xe tải: Dòng xe ô tô được thiết kế phục vụ cho việc chở hàng hóa. Bao gồm cả xe ô tô đầu kéo, ô tô kéo rơ moóc và các dòng xe như xe PICKUP, xe tải VAN có khối lượng chở hàng từ 950kg trở lên.
  • Ô tô khách: Dòng xe ô tô lớn, có trọng lượng cao và chở nhiều hàng khách trên xe di chuyển tới nơi mong muốn. Xe được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường với số lượng người trên xe lớn hơn 9 người.
  • Ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc: Dòng xe cơ giới chuyên sử dụng chở hàng hóa có thùng xe là sơ mi rơ moóc nối với ô tô đầu kéo. Đồng thời đảm nhiệm việc truyền trọng lượng đáng kể lên ô tô đầu kéo.
  • Ô tô kéo rơ-moóc: Dòng xe được sản xuất riêng cho việc kéo rơ-moóc hoặc thiết kế kết cấu để kéo thêm rơ-moóc. Khối lượng kéo theo phải đúng quy định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
  • Rơ-moóc: Đây là hệ thống trục và lốp xe thiết kế chắc chắn kết nối với xe ô tô. Mục đích để khối lượng rơ moóc không đặt lên ô tô kéo.

Xe cơ giới là xe mô tô

Xe mô tô hiện nay sử dụng gồm có xe mô tô ba bánh và xe mô tô hai bánh. Các loại mô tô tham gia giao thông có động cơ dung tích xy lanh từ 50cm3 trở lên, trọng tải của xe không quá 400kg. Người dân sử dụng xe có dung tích xi lanh từ 50cm3 thì gọi là xe máy.

Xe cơ giới là xe gắn máy

Nhiều người nhầm lẫn xe mô tô và xe gắn máy. Xe gắn máy là loại phương tiện di chuyển bằng động cơ mạnh mẽ, có thiết kế 2 hoặc 3 bánh, vận tốc thiết kế nhỏ hơn 50 km/h. Xe dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hay dung tích tương đương sẽ dưới 50 cm3.

Xe cơ giới khi tham gia giao thông có bị giới hạn tốc độ?
Xe cơ giới khi tham gia giao thông có bị giới hạn tốc độ?

Xe cơ giới khi tham gia giao thông có bị giới hạn tốc độ?

Ngoài việc phải tuân thủ tốc độ giới hạn của các loại biển báo tốc độ tối thiểu và tối đa, xe cơ giới khi tham gia giao thông còn phải thực hiện theo quy định về tốc độ tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT như sau:

* Đi trong khu đông dân cư:

Phương tiện

Tốc độ tối đa (km/h)

Đường đôi; đường 1 chiều có từ 2 làn xe trở lên

Bạn đang xem: Xe cơ giới là gì? Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

Đường 2 chiều; đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới

Xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (cả xe máy điện) và các loại xe tương tự

40

40

Các phương tiện xe cơ giới khác

60

50

* Ngoài khu vực đông dân cư:

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa (km/h)

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe trở lên

Đường hai chiều;

đường một chiều có một làn xe

Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải ≤ 3,5 tấn

90

80

Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải > 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc)

80

70

Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông)

70

60

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc

60

50

* Trên đường cao tốc:

– Tốc độ tối đa = 120 km/h.

– Tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.

Có những loại xe cơ giới nào?
Có những loại xe cơ giới nào?

Cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới

Theo Điều 54 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới như sau:

– Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.

– Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.

Quy định về bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ

Việc bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ được quy định tại Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:

– Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.

– Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

– Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường).

– Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định.

– Chủ phương tiện, người lái xe ô tô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định.

– Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; quy định và tổ chức thực hiện kiểm định xe cơ giới.

– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức kiểm định xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

********************

Đăng bởi: THPT Ngô Thì Nhậm

Chuyên mục: Tổng hợp

Nội dung bài viết được đăng tải bởi thầy cô trường thpt Ngô Thì Nhậm (trước đây là trường trung học phổ thông Sóc Trăng). Cấm sao chép dưới mọi hình thức.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button