Giáo dục

Bộ những đề văn hay về Truyện Kiều – Văn mẫu 9

Tổng hợp những đề văn hay về Truyện Kiều cùng những câu hỏi ôn tập Truyện Kiều được THPT Ngô Thì Nhậm tổng hợp dưới đây, nhằm giúp các em học sinh hiểu thêm về Truyện Kiều – Nguyễn Du. Thêm vào đó là việc giúp các em học sinh như tiếp cận được nhiều dạng câu hỏi, đề bài liên quan đến tác phẩm này hơn để không bỡ ngỡ trước các câu hỏi của đề kiểm tra, đề thi Văn lớp 9 và đề thi môn Văn tuyển sinh vào lớp 10.

Bộ những đề văn hay về Truyện Kiều - Văn mẫu 9


I. Các câu hỏi ôn tập Truyện Kiều – Nguyễn Du

Ngoài những câu hỏi về Truyện Kiều qua phần soạn bài Truyện Kiều – Nguyễn Du trong SGK Ngữ văn lớp 9, các em học sinh còn có thể mở rộng thêm kiến thức với những câu hỏi được THPT Ngô Thì Nhậm tổng hợp dưới đây nhằm phục vụ cho các em làm các đề văn hay về Truyện Kiều được đầy đủ và đạt điểm cao trong các bài thi, kiểm tra quan trọng.

Bạn đang xem: Bộ những đề văn hay về Truyện Kiều – Văn mẫu 9

Một số câu hỏi ôn tập Truyện Kiều – Trắc nghiệm

1. Dòng nào sau đây có nội dung giới thiệu tác giả Nguyễn Du ?

A. Sinh ra trong gia đình quý tộc nhiều đời làm quan và có truyền thống thi thư.
B. Có khiếu văn chương, có hiểu biết sâu rộng, vốn sống phong phú và co tấm lòng nhân đạo sâu sắc.
C. Ông là người ham hiểu lịch sử và tôn trọng lịch sử.
D. Cả A và B.

2. Dòng nào nói đúng điểm tương đồng giữa Nguyễn Du với nhân vật Thuý Kiều của ông ?

A. Cùng là người tài hoa, bạc mệnh.
B. Cùng có quãng đời lưu lạc, chìm nổi.
C. Cùng khốn khổ vì bọn buôn người.
D. Cả ba ý trên.

3. Truyện Kiều có nguồn gốc từ đâu ?

A. Từ trong dân gian.
B. Từ một tác phẩm tự sự của Trung Quốc.
C. Thương những con người tài hoa bị chà đạp nên tác giả đã sáng tạo ra.
D. Từ cuộc đời một người con gái có tên là Tiểu Thanh.

4. Nguyễn Du có sáng tạo gì trong Truyện Kiều ?

A. Sắp xếp lại cốt truyện.
B. Đặt lại tên nhân vật.
C. Kể chuyện thơ, xây dựng tính cách nhân vật, miêu tả thiên nhiên.
D. Tát cả các ý trên.

5. Truyện Kiều của Nguyễn Du đã đưa :

A. Thể thơ lục bát và ngôn ngữ văn học đã đạt tới đỉnh cao nghệ thuật.
B. Nghệ thuật xây dựng nhân vật đã đạt tới đỉnh cao nghệ thuật.
C. Nghệ thuật dẫn truyện đạt tới đỉnh cao nghệ thuật.
D. Truyện thơ đạt tới đỉnh cao nghệ thuật.

6. Giá trị nhân đạo của Truyện Kiều là :

A. Là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch con người.
B. Là lời tố cáo những thế lực xấu xa, sống vì đồng tiền và trở thành bất nhân.
C. Đề cao tài năng, nhân phẩm và khát vọng chân chính của con người.
D. Tất cả các ý trên.

7. Giá trị hiện thực của Truyện Kiều là :

A. Tác phẩm phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị.
B. Tác phẩm cũng thể hiện rõ số phận của những con người bị áp bức, đặc biệt là số phận bi kịch của người phụ nữ.
C. Tố cáo lễ giáo phong kiến khắc nghiệt đã đẩy người phụ nữ vào cảnh oan trái, tàn khốc.
D. Cả A và B.

8. Dòng nào sắp xếp đúng trình tự diễn biến của các sự việc trong Truyện Kiều ?

A. Gặp gỡ đính ước –  Đoàn tụ – Gia biến lưu lạc.
B. Gia biến lưu lạc – Gặp gỡ đính ước – Đoàn tụ.
C. Gặp gỡ đính ước – Gia biến lưu lạc – Đoàn tụ.
D. Đoàn tụ – Gia biến lưu lạc – Gặp gỡ đính ước.

9. Chương trình Ngữ văn 9 đã học những đoạn trích nào của Truyện Kiều ?

A. Cảnh ngày xuân; Chị em Thuý Kiều; Mã Giám Sinh mua Kiều; Kiều báo ân báo oán; Kiều ở lầu Ngưng Bích.
B. Cảnh ngày xuân; Chị em Thuý Kiều; Mã Giám Sinh mua Kiều; Kiều báo ân báo oán.
C. Cảnh ngày xuân; Chị em Thuý Kiều; Mã Giám Sinh mua Kiều; Kiều báo ân báo oán; Thức Sinh từ biệt Thuý Kiều.
D. Cảnh ngày xuân; Trao duyên; Chị em Thuý Kiều; Mã Giám Sinh mua Kiều; Kiều báo ân báo oán.

10. Dòng nào nói đúng về những tủi nhục mà Thuý Kiều đã trải qua ?

A. Thanh lâu ba lượt, thanh y hai lần.
B. Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần.
C. Thanh lâu hai lượt, thanh y ba lần.
D. Thanh lâu bốn lượt, thanh y hai lần.

Đáp án

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
D B B C A D D C A B

Các câu hỏi ôn tập Truyện Kiều – Tự luận

Câu 1. Những yếu tố nào đã ảnh hưởng đến sáng tác và làm nên một thiên tài Nguyễn Du? Có ba yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du và làm nên một đại thi hào dân tộc, một danh nhân văn hóa:

– Gia đình: Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống văn hóa, nhiều người học cao, đỗ đạt và làm quan to. Nguyễn Du may mắn được tiếp nhận văn hóa ở nhiều vùng quê khác nhau (đó là một tiền đề thuận lợi hun đúc nên một thiên tài dân tộc).

– Thời đại: Nguyễn Du sinh ra trong thời đại có nhiều biến động dữ dội. Xã hội phong kiến Việt Nam đã đi đến hồi kết của sự khủng hoảng. Phong trào nông dân khởi nghĩa nổ ra liên miên, đỉnh cao là cuộc khời nghĩa Tây Sơn “Một phen thay đổi sơn hà”. Sau đó, phong trào Tây Sơn thất bại, chế độ phong kiến triều Nguyễn được thiết lập. Những thay đổi kinh thiên động địa ấy khiến cuộc đời Nguyễn Du cũng chao đảo “thậptải phong trần” (mười năm gió bụi) đó đây. Cuộc sống phiêu bạt đã đem lại cho ông vốn sống thức tế phong phú, thôi thúc ông suy ngẫm nhiều về xã hội, về thân phận con người, hướng ngòi bút của ông vào hiện thực: “Trải qua một cuộc bể dâu/ Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”, tạo tiền đề quan trọng cho sự hình thành tài năng và bản lĩnh sáng tác văn chương sau này. Những năm tháng lăn lộn cùng nhân dân, ông còn có dịp học hỏi, thu nhặt được nhiều vốn ngôn ngữ nghệ thuật dân gian, đây là tri thức quý báu để tạo nên phong cách ngôn ngữ Truyện Kiều.

– Cuộc đời: Bản thân Nguyễn Du có năng khiếu và yêu văn học. Thời thơ ấu và niên thiếu sống tại Thăng Long trong gia đình phong kiến quý tộc (Nguyễn Du mồ côi cha mẹ sớm, sống cùng anh trai là Nguyễn Khản – cùng cha khác mẹ, giữ một chức quan to trong triều). Thời gian này, Nguyễn Du có điều kiện dùi mài kinh sử và tiếp xúc với cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc. Khi trưởng thành, đất nước biến động, ông lưu lạc đó đây; khi làm quan cho nhà Nguyễn ông được cử đi xứ sang Trung Quốc. Cuộc đời đã cho ông nhiều kinh nghiệm để nâng cao tầm nhìn, tầm khái quát tư tưởng xã hội và thân phận con người trong sáng tác.

Nguyễn Du không chỉ là người có năng khiếu bẩm sinh, ham học, có vốn hiểu biết sâu rộng, từng trải mà quan trọng trong ông có một trái tim nhân hậu, giàu yêu thương, nặng tình đời, tình người. Điều đó đã được thể hiện trong các sáng tác của ông, đặc biệt là Truyện Kiều. Đoạn kết cho tác phẩm, ông đã bày tỏ quan điểm và cách nhìn của mình về cuộc đời: “Có tài mà cậy chi tài/ Chữ tài liền với chữ tai một vần/ Đã mang lấy nghiệp vào thân/ Cũng đừng trách lẫn trời gần trời xa/ Thiện căn ở lại lòng ta/ Chữ tâm kia mới bằng bai chữ tài”. Mộng Liên Đường chủ nhân trong lời tựa Truyện Kiều thấu hiểu tấc lòng ấy của thi nhân mà viết: “Lời văn tả ra như hình máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm trên tờ giấy, khiến ai đọc cũng phải thấm thía, ngậm ngùi, đau đớn đến đứt ruột. Tố Như tử dụng tâm đã khổ, tự sự đã khéo, tả cảnh cũng hệt, đàm tình đã thiết. Nếu không phải có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả ngàn đời thì tài nào có cái bút lực ấy”. Lời đánh giá thật xác đáng, khái quát toàn bộ giá trị nhân văn của Truyện Kiều và một trái tim lớn luôn hướng vào con người, cuộc đời, khóc thương cho những số phận cùng khổ. => Đó chính là những yếu tố đã ảnh hưởng, đã hun đúc nên một thiên tài của dân tộc.

Câu 2. Nêu khái quát sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du. Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du gồm những tác phẩm có giá trị lớn, cả chữ Hán và chữ Nôm.

– Chữ Hán, có ba tập thơ với tổng số 243 bài, thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của Nguyễn Du. 
+ Thanh Hiên thi tập
+ Nam trung tạp ngâm
+ Bắc hàng tạp lục

– Chữ Nôm:

+ Đoạn trường tân thanh, nhân dân gọi là Truyện Kiều bởi đây là câu chuyện về nàng Vương Thúy Kiều. Truyện Kiều được Nguyễn Du dựa vào cốt truyện Kim VânKiều Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Tuy nhiên, tác giả không sao chép, mô phỏng mà sáng tác (Việt hóa), phản ánh đời sống xã hội và tâm tư, tình cảm của con người Việt Nam. Chính vì thế, Truyện Kiều trở thành kiệt tác, cuốn sách gối đầu giường của người Việt. 
+ Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng sinh), văn tế mười loại người được viết bằng thể thơ song thất lục bát. Bài văn tế thể hiện một phương diện quan trọng của chủ nghĩa nhân đạo trong sáng tác của Nguyễn Du.

Câu 3. Nêu tóm tắc giá trị nội dung và nghệ thuật Truyện Kiều.

* Giá trị nội dung

– Giá trị hiện thực: Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về xã hội bất công tàn bạo, là lời tố cáo xã hội phong kiến chà đạp quyền sống con người, đặc biệt là những người tài hoa, người phụ nữ.

+ Truyện Kiều tố cáo các thế lực đen tối trong xã hội phong kiến từ bọn thống trị: sai nha, quan xử kiện cho đến “họ Hoạn danh giá”, quan Tổng đốc trọng thần; từ tên tiểu tốt vô danh “thằng bán tơ” đến bọn ma cô chủ chứa,… đều ích kỉ, tham lam, tàn nhẫn, coi rẻ sinh mạng và phẩm giá con người.

+ Truyện Kiều còn cho thấy sức mạnh ma quái của đồng tiền đã làm tha hóa con người, đảo điên xã hội: “Trong tay có sẵn đồng tiền/ Dầu lòng đổi trắng thay đen khó gì”. Đồng tiền thao túng xã hội, xóa mờ lương tâm và công lí “Có ba trăm lạng việc này mới xong”, vì tiền mà thân phận người con gái tài sắc đã trở thành món hàng mua bán.

– Giá trị nhân đạo

+ Truyện Kiều là tiếng khóc thương cho số phận bi kịch của con người. Nguyễn Du khóc thương cho nàng Kiều tài sắc, hiếu hạnh, tiêu biểu cho tinh hoa của loài người. Nàng phải chịu những bất hạnh đau đớn nhất của con người: Tình yêu tan vỡ, tình cốt nhục chia lìa, nhân phẩm bị chà đạp, thân xác bị đọa đày,…

+ Truyện Kiều đề cao, trân trọng vẻ đep hình thức, phẩm chất, tài năng, ước mơ, khát vọng của con người. Xây dựng nhân vật Thúy Kiều tài sắc, hiếu hạnh vẹn toàn bị xã hội chà xéo, dày đạp, nhà văn muốn lên án và đề cao những giá trị cao quý ấy của con người; xây dựng mối tình Kim – Kiều, Kiều – Từ Hải là nhằm ngợi ca tình yêu tự do, trong sáng, thủy chung, chống lại lễ giáo phong kiến hà khắc; xây dựng nhân vật Từ Hải – một anh hùng xuất chúng, đội trời đạp đất là ước mơ, công lí, muốn đạp bằng xã hội bất công, tàn bạo, xây dựng một cuộc sống công bằng, tốt đẹp.

* Giá trị nghệ thuật

Truyện Kiều là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật dân tộc trên tất cả những phương diện ngôn ngữ và thể loại:

+ Ngôn ngữ: Truyện Kiều đã đạt tới trình độ tài hoa, uyên bác, kết hợp tài tình giữa ngôn ngữ bác học với ngôn ngữ dân gian.

+ Thể thơ: Sử dụng thể thơ lục bát uyển chuyển, điêu luyện, kết hợp nhuần nhuyễn hai phương thức tự sự – trữ tình, khiến cho Truyện Kiều trở thành cuốn sách của mọi nhà bởi dễ thuộc, dễ nhớ, dễ đi vào lòng người.

+ Nghệ thuật tự sự hấp dẫn kết hợp với nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên (tả cảnh ngụ tình), tả con người (từ ngoại hình đến nội tâm, tính cách, diễn biến tâm lí nhân vật), tất cả đều rất thành công. Truyện Kiều không chỉ là một kiệt tác – cuốn sách quý của người Việt Nam mà còn được dịch ra tiếng nước ngoài, giao lưu văn hóa với nhiều nước trên thế giới.

Câu 4. Tóm tắt Truyện Kiều.

– Thúy Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, được sinh ra từ một gia đình trung lưu, nền nếp, gia phong. – Trong buổi du xuân nhân tiết thanh minh, Thúy Kiều gặp chàng Kim Trọng, hai người chớm nở tình yêu.

– Kim Trọng đến trọ học gần nhà Thúy Kiều, nhân một ngày gia đình Thúy Kiều sang chơi bên ngoại, Thúy Kiều đã cùng chàng Kim gảy đàn, quạt ước, thề nguyền (đính ước).

– Trong khi Kim Trọng về chịu tang chú, gia đình Kiều mắc oan, Kiều bán mình chuộc cha và nhờ Vân trả nghĩa cho Kim Trọng.

– Cuộc đời Thúy Kiều bị dìm vào bước trầm luân lưu lạc “Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần” (hai lần bị bọn buôn thịt bán người Mã Giám, Tú Bà, Sở Khanh, Bạc Hà, Bạc Hạnh đẩy vào lầu xanh; hai lần Thúy Kiều phải thay áo nương nhờ cửa phật).

– Vào lầu xanh lần hai, Thúy Kiều gặp Từ Hải. Người anh hùng chuộc cứu Thúy Kiều ra làm vợ, tưởng rằng “phu quý phụ vinh”, nhưng hạnh phúc không được bao lâu, Từ Hải ra đi làm nghiệp lớn, bị mắc mưu Hồ Tôn Hiến, uất ức mà chết đứng.

– Thúy Kiều bị Hồ Tôn Hiến lợi dụng rồi ép gả cho một viên thổ quan, nàng nảy xuống sông tự vẫn và được sư Giác Duyên cứu.

– Suốt mười lăm năm, dù đã kết duyên với Thúy Vân nhưng Kim Trọng vẫn chẳng hề nguôi ngoai mối tình đầu say đắm. Chàng “Rắp tâm treo ấn từ quan”, lặn lội tìm Kiều. Gặp được sư Giác Duyên, Kim Trọng đón Kiều về gia đình đoàn tụ.

Câu 5. Theo em, sự sáng tạo ấy là gì, và được biểu hiện như thế nào? Dẫn ra một ví dụ cụ thể- có sự phân tích ngắn gọn- để khẳng định cho lời giải thích của em.

Làm nên sức hấp dẫn của Truyện Kiều chính là sự sáng tạo tài tình về cả nội dung và nghệ thuật của Nguyễn Du. Đặc biệt là sự sáng tạo ở nghệ thuật tự sự – kể chuyện bằng thơ, sử dụng thơ lục bát… Cần đưa một số dẫn chứng để minh họa.

Câu 6. Truyện Kiều của Nguyễn Du có giá trị nhân đạo sâu sắc. Hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.

Truyện Kiều có giá trị nhân đạo cao cả với các nội dung cơ bản nhất:

  • Xót thương, thông cảm sâu sắc với những đau khổ của con người.
  • Phê phán tố cáo những thế lực gây đau khổ cho con người.
  • Trân trọng, đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ước mơ, khát vọng chân chính.

II. Những đề văn hay về Truyện Kiều – Nguyễn Du

Các đề văn hay về Truyện Kiều được THPT Ngô Thì Nhậm tổng hợp và hướng dẫn các em học sinh cách lập dàn ý, cách viết bài với nhiều bài văn mẫu tham khảo cho mỗi đề bài. Các em có thể tìm hiểu chi tiết cho từng đề bài dưới đây.

Đề 1: Tóm tắt tác phẩm Truyện Kiều – Văn mẫu lớp 9

Đang cập nhật thêm…

Với những đề văn hay về Truyện Kiều cùng các câu hỏi ôn tập Truyện Kiều ở trên, THPT Ngô Thì Nhậm đã tổng hợp đầy đủ những nội dung chính xoay quanh tác phẩm, các em học sinh có thể từ đó liên hệ vào với đề bài cụ thể của mình để triển khai thành những bài văn chi tiết.


Tổng hợp những đề văn hay về Truyện Kiều cùng những câu hỏi ôn tập Truyện Kiều được tổng hợp đầy đủ, chi tiết cho các em học sinh lớp 9 ôn luyện về tác phẩm này

Đăng bởi: THPT Ngô Thì Nhậm

Chuyên mục: Giáo dục

Nội dung bài viết được đăng tải bởi thầy cô trường thpt Ngô Thì Nhậm (trước đây là trường trung học phổ thông Sóc Trăng). Cấm sao chép dưới mọi hình thức.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button