Giáo dục

Bài 6 trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Tài liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 6 trang 84 sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1 phần soạn bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa chi tiết và đầy đủ nhất.

Đề bài:

Qua cùm ca dao đã học, anh (chị) thấy những biệtn pháp nghệ thuật nào thường được dùng trong ca dao? Những biện pháp đó có nét gì khác so với nghệ thuật thơ của văn học viết?

Bạn đang xem: Bài 6 trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Trả lời bài 6 trang 84 SGK văn 10 tập 1

Cách trình bày 1

– Những biện pháp nghệ thuật thường được ca dao sử dụng: so sánh, ẩn dụ.

– So sánh, ẩn dụ trong ca dao thường sử dụng những hình ảnh gắn với đời sống sinh hoạt, lao động hằng ngày của nhân dân. Là những hình ảnh bình dị nhưng giá trị biểu đạt lớn, truyền tải được tư tưởng, tình cảm của nhân dân lao động.

Cách trình bày 2

a. Các biện pháp nghệ thuật thường dùng trong ca dao (qua các bài vừa học) là:

– Biện pháp so sánh (trong các bài 1, 2, 3)

– Biện pháp ẩn dụ (bài 2, 3, 4, 5, 6)

– Hoán dụ (bài 4)

– Nói quá (bài 5, 6)

b. Những biện pháp nghệ thuật trong ca dao có nét riêng: Lấy những sự vật gần gũi cụ thể với đời sống của người lao động để so sánh, để gọi tên, để trò chuyện như: nhện, sao, mận, đào, vườn hồng, cái đó, con sông, chiếc cầu, chiếc khăn, cái đèn, đôi mắt…Trong khi đó thơ bác học trong văn học viết sử dụng trang trọng hơn, có những nét khó hiểu hơn, uyên thâm hơn. Một bên đậm chất dân gian. Một bên mang tính chất bác học.

Cách trình bày 3

Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong ca dao:

+ Nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp, nói quá

– Đặc điểm khác biệt: Lấy những sự vật gần gũi cụ thể với người lao động để gọi tên, trò chuyện, so sánh: khăn, con sông, chiếc cầu, vườn hồng…

– Trong khi đó thơ bác học trong văn học sử dụng trang trọng hơn, có nhiều nét phức tạp hơn.

Cách trình bày 4

Những biện pháp nghệ thuật mà ca dao thường sử dụng:

– Sự lặp lại mô thức mở đầu bài ca: Thân em như…, Ai làm, Chiều chiều…

– Những hình ảnh trở thành biểu tượng trong ca dao: Cái cầu, bến nước, con thuyền, tấm khăn, ngọn đền, gừng cay – muối mặn,…

– Hình ảnh so sánh,ẩn dụ, nhân hóa lấy từ trong cuộc sống đời thường: tấm lụa đào…, củ ấu gai…

-Thời gian và không gian nghệ thuật có sức gợi cảm,

– Thể thơ lục bát; lục bát biến thể; thể vãn bốn; song thất lục bát (biến thể).Các mô típ thời gian li biệt, không gian xa xôi cách trở, về tình yêu bị ngăn cách…

– Thể thơ: lục bát là thể thơ phổ biến nhất. Ngoài ra, còn có lục bát biến thể, vãn bối (4 chữ), song thất lục bát (có cả biến thể).

Trên đây là gợi ý trả lời câu hỏi bài 6 trang 84 SGK ngữ văn 10 tập 1 được Học Tốt biên soạn chi tiết giúp các em soạn bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa trong chương trình soạn văn 10 tốt hơn trước khi đến lớp.

Chúc các em học tốt !


Trả lời câu hỏi bài 6 trang 84 SGK Ngữ văn lớp 10 tập 1 phần hướng dẫn soạn bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

Đăng bởi: THPT Ngô Thì Nhậm

Chuyên mục: Giáo dục

Nội dung bài viết được đăng tải bởi thầy cô trường thpt Ngô Thì Nhậm (trước đây là trường trung học phổ thông Sóc Trăng). Cấm sao chép dưới mọi hình thức.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button